Hotline: 01628228880 Tìm kiếm
Showing posts with label timhieupc. Show all posts
Showing posts with label timhieupc. Show all posts

Phân biệt các loại dây cáp máy tính


Có nhiều chuẩn cũng như nhiều loại dây cáp kết nối khác nhau được sử dụng cho máy vi tính ngày nay. 
Mỗi loại dây cáp kết nối với PC hay laptop thông qua một giao diện nhất định để truyền tín hiệu tương tự hay tín hiệu số, âm thanh hay hình ảnh. Bài viết sẽ giúp bạn phân biệt sự khác nhau giữa các loại dây cáp máy tính và công dụng của từng loại cáp đó.

VGA

Ra đời từ những năm 1980, VGA (Video Graphics Array) đã trở thành đầu kết nối tiêu chuẩn được dùng để nối một máy tính với một màn hình. Mãi tới gần đây, nó mới bớt phổ biến do xu hướng chuyển dịch từ kết nối tương tự sang kết nối kỹ thuật số. Hơn nữa, nếu quan sát trên bất cứ card đồ họa hay thiết bị hiển thị nào bạn đều sẽ thấy một cổng VGA.
Dây cáp VGA có thể được nhận diện bằng 15 chân cắm được xếp theo 3 hàng, mỗi hàng 5 chân tại đầu nối. Mỗi hàng tương ứng với 3 kênh màu hiển thị khác nhau: đỏ, xanh nước biển và xanh da trời.

DVI

DVI
Kết nối DVI (Digital Visual Interface) đã trở thành người kế vị cho VGA khi công nghệ chuyển dịch từ tương tự sang kỹ thuật số. Những màn hình số như LCD mang lại chất lượng cao hơn và sớm trở thành tiêu chuẩn của thị trường cho giải trí gia đình. Các đầu nối DVI gồm 3 loại:
  • DVI-A: Phát tín hiệu tương tự, cho phép tương thích ngược với VGA (hữu ích cho các màn hình CRT và LCD chất lượng thấp hơn).
  • DVI-D: Phát các tín hiệu số công nghệ mới hơn.
  • DVI-I: Phát cả tín hiệu tương tự và tín hiệu số.
Trong những trường hợp nhất định, bạn có thể cần một dây cáp chuyển đổi VGA – DVI hay DVI – VGA.

HDMI

HDMI
Ở thập kỷ trước, truyền hình phân giải cao đã trở thành tiêu chuẩn mới. Không giống như VGA và DVI, HDMI truyền cả tín hiệu video và audio đồng thời. Các tín hiệu chỉ ở dạng số, do vậy HDMI chỉ tương thích với những thiết bị đời mới hơn.
Có 4 loại đầu nối HDMI:
  • Loại A là phổ biến nhất. Đầu nối này có 19 chân cắm trên đầu đực. Loại A tương thích với các kết nối DVI-D đơn link.
  • Loại B to hơn loại A, gồm 29 chân cắm ở đầu đực. Loại B tương thích với kết nối DVI-D link kép.
  • Loại C là một đầu nối 19 chân được sử dụng nhiều nhất cho các thiết bị bỏ túi, như máy quay và máy ảnh kỹ thuật số.
  • Loại D nhìn tương tự như một đầu nối micro-USB. Nó cũng có 19 chân cắm.

USB

USB
Từ trái sang phải: micro USB, mini USB, USB chuẩn loại B và USB chuẩn loại A (cả đầu cái và đực).
Kết nối USB có lẽ là loại kết nối phổ biến nhất trên thế giới hiện tại. Gần như mọi thiết bị ngoại vi máy tính như bàn phím, chuột, tai nghe, ổ lưu trữ ngoài… đều có thể kết nối tới máy tính thông qua cổng USB. Có nhiều chuẩn USB khác nhau:
  • USB 1.0/1.1 có thể phát dữ liệu với tốc độ lên tới 12 Mbps.
  • USB 2.0 có thể phát dữ liệu tại tốc độ lên tới 480 Mbps và tương thích với các phiên bản USB cũ hơn. Tại thời điểm này, USB 2.0 là loại kết nối phổ biến nhất trên thị trường.
  • USB 3.0 có thể phát dữ liệu ở tốc độ tới 4,8 Gbps. Nó tương thích với các phiên bản USB trước đây.
Biến thể mini USB và micro USB thường được dùng cho các thiết bị bỏ túi nhỏ hơn như PDA, điện thoại và máy ảnh số. Các đầu nối USB tiêu chuẩn thường được sử dụng trên những thiết bị như ổ cứng ngoài, bàn phím và chuột.

IDE

IDE
IDE (Itegrated Drive Electronics) đã được dùng để kết nối các thiết bị lưu trữ với bo mạch chủ. Nếu bạn đã từng mở một ổ cứng cũ thì bạn có thể biết được đầu nối IDE trông như thế nào. Nó là dây cáp dẹt rộng như ruy băng với nhiều hơn hai đầu cắm.
Các đầu nối trên một dây cáp IDE có 40 chân. Loại ổ nhỏ 2,5 inch sử dụng IDE 44 chân.

SATA

SATA
Những ổ cứng đời mới hơn sử dụng các cổng SATA (Serial Advanced Technology Attachment) thay cho IDE. Trên thực tế, SATA được thiết kế để kế tục IDE và nó đã làm rất tốt điều này. So với IDE, SATA mang lại tốc độ truyền dữ liệu cao hơn. Bo mạch chủ cần phải tương thích với SATA nhưng thực tế ngày nay hầu hết các bo mạch đều hỗ trợ SATA.

eSATA

eSATA
Công nghệ eSATA (External Serial Advanced Technology Attachment) là sự cải tiến từ cáp SATA. Nó làm công nghệ SATA khả dụng ở dạng ngoại vi. Trên thực tế, eSATA không khác mấy SATA nhưng lại cho phép kết nối tới những thiết bị như ổ cứng ngoài và ổ đĩa quang. Điều này rất hữu ích do eSATA mang lại tốc độ nhanh hơn cả FireWire và USB.

FireWire

FireWire
Mục đích của FireWire tương tự như USB: Truyền dữ liệu tốc độ cao cho các thiết bị ngoại vi. Các thiết bị băng thông lớn, như máy in và máy quét sẽ được hưởng lợi từ FireWire. Với bất cứ lý do nào thì FireWire không phổ biến bằng USB. Dây cáp FireWire có hai dạng: 1394a (tốc độ 400 Mbps) và 1394b (tốc độ 800 Mbps).

Ethernet

Dây cáp Ethernet được dùng để thiết lập các mạng nội bộ. Trong hầu hết trường hợp, Chúng được dùng để kết nối các router với modem và máy tính. Nếu đã từng thử cài đặt hay sửa lỗi cho một router gia đình thì bạn đã được thao tác với cáp Ethernet. Ngày nay, có ba loại kết nối Ethernet:
  • Cat 5: Là loại cơ bản nhất, cung cấp tốc độ 10 Mbps hoặc 100 Mbps.
  • Cat 5e: Hay Cat 5 cải tiến, cho phép truyền dẫn dữ liệu ở tốc độ nhanh hơn bản tiền nhiệm (1000 Mbps).
  • Cat 6 là mẫu mới nhất và mang lại hiệu năng tốt nhất. Nó hỗ trợ tốc độ lên tới 10 Gbps.
Các loại dây cáp trên đây là những loại phổ biến nhất và bạn có thể dễ dàng bắt gặp chúng ngay tại nhà mình.
Theo: QTM

Tổng quan “Core i”


Hiện tại, Intel có khá nhiều dòng BXL Core i khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu từ phổ thông đến cao cấp.
Kể từ khi kiến trúc Nehalem thay thế kiến trúc Core 2, Intel đã liên tục cho ra đời nhiều dòng bộ xử lý (BXL) dựa trên nền tảng này với những cách đặt tên hoàn toàn mới. Vậy có gì khác nhau giữa những dòng BXL đó? Mời bạn cùng Test Lab điểm qua một vài công nghệ nổi bật cũng như những điểm khác biệt của chúng.
Đặc điểm chung của Nehalem
Trước đây các BXL Core 2 muốn giao tiếp với các thành phần khác đều phải thông qua chipset cầu bắc bằng tuyến FSB (Front Side Bus) khiến hiệu suất hoạt động của các thành phần quan trọng cần băng thông lớn như bộ nhớ RAM, card đồ họa bị giảm. Để giải quyết điều này Intel đã tích hợp luôn một chip điều khiển bộ nhớ trong BXL giúp tăng tốc độ giao tiếp với bộ nhớ, băng thông giao tiếp giữa BXL với các thành phần khác trong hệ thống. Cùng với việc tích hợp thêm chip vào BXL thì số chân giao tiếp giữa BXL và bo mạch chủ (BMC) cũng nhiều hơn trước đây.

Kiến trúc tổng quát hệ thống Bloomfield.
Hệ thống bộ nhớ đệm (cache) trên các BXL mới cũng có chút thay đổi với việc tăng cường thêm mức cache L3 dùng chung (L1, L2 riêng trên mỗi nhân) thay vì chỉ có 2 mức cache là L1 riêng trên mỗi nhân và L2 dùng chung như Core 2. Ưu điểm của thiết kế này giúp việc trao đổi dữ liệu giữa các nhân hiệu quả hơn mà không cần thông qua các cache bên trong của mỗi nhân. Giao thức truy xuất dữ liệu trong cache của các nhân cũng có sự chuyển biến thành giao thức MESIF (Modified, Exclusive, Shared, Invalid and Forward) giúp giảm bớt tần suất truy cập cache của các nhân để nâng cao hiệu quả tính toán song song.
Ngoài ra, trong vi kiến trúc Nehalem, Intel lần đầu tiên còn tích hợp một chip điều khiển năng lượng PCU (Power Control Unit) để hiện thực công nghệ mới là Turbo Boost, giúp tự động chuyển năng lượng dư thừa từ những nhân “rảnh rỗi” sang nhân đang cần tải công việc lớn và nhân này sẽ hoạt động ở mức xung nhịp cao hơn mặc định nhằm tăng hiệu quả đồng thời cũng tiết kiệm điện hơn. Và một công nghệ khá quen thuộc trên các dòng vi xử lý Pentium 4 trước đây vốn bị quên lãng trên kiến trúc Core 2 do không cải thiện nhiều hiệu năng, giờ đây đã trở lại là Hyper Threading (công nghệ siêu phân luồng – HT) nhờ ưu điểm của kiến trúc Nehalem. Với công nghệ này mỗi nhân trong BXL có thể xử lý cùng lúc đến hai luồng, mang lại hiệu năng cao hơn khi chạy đa nhiệm cũng như các ứng dụng đa luồng.
Chiến binh Bloomfield “đỉnh”
Đây là dòng Nehalem đầu tiên cho máy để bàn hướng đến nhu cầu xử lý đồ họa, chơi game đỉnh nhất (Extreme Edition) với đầy đủ các công nghệ bên trên, kí hiệu nhận diện là Core i7-9xx. Chip điều khiển bộ nhớ bên trong các BXL dòng này hỗ trợ đến 3 kênh (triple channel) thay vì chỉ hai kênh (dual channel) như thông thường giúp nâng băng thông giao tiếp bộ nhớ lên đến 25,6GB/s và dung lượng RAM tối đa là 24GB DDR3. Tuyến FSB trước đây cũng được đổi thành Intel QPI (QuickPath Interconnect) và chỉ đảm nhiệm việc trao đổi giữa BXL với các thành phần còn lại trong hệ thống thông qua chipset cầu bắc (ngoài bộ nhớ). Và để phù hợp với những thay đổi mới, socket LGA775 (775 chân) cũng được thay thành LGA1366 với số chân lên đến 1.366; đi cùng với thế hệ BXL này là các BMC chipset Intel X58 với khả năng hỗ trợ cả hai công nghệ đồ họa SLI và ATI CrossFireX. Các BXL Bloomfield đều có 4 nhân cùng công nghệ HT giúp BXL có thể xử lý cùng lúc đến 8 luồng. Chính trong dòng Bloomfield này cũng chia ra hai phân khúc nhỏ là 9×0 thông thường và 9×5 Extreme Edition với điểm khác biệt duy nhất nằm ở tuyến bus hệ thống (9×0 là 4,8GT/s trong khi 9×5 là 6,4GT/s). Hiện phiên bản mạnh nhất trong dòng này là BXL Intel Core i7-975 Extreme Edition (ID: A0906_49).
Mới đây Intel cũng đã tung ra BXL 6 nhân Core i7-980X Extreme Edition cũng với những kiến trúc tương tự nền tảng Bloomfield nhưng có đến 6 nhân với 12 luồng xử lý và được đổi tên thành Gulftown (tên mã thêm chữ X phía sau 9xx). Intel cũng đã tích hợp thêm chức năng bảo mật mới vào BXL này là Intel AES-NI (Advanced Encryption Standard New Instructions) giúp tăng hiệu suất mã hóa và giải mã, mang lại tốc độ hoạt động cao hơn trong các môi trường đòi hỏi bảo mật cao. Đây là BXL 9xx đầu tiên sản xuất trên công nghệ 32nm thay cho 45nm, giúp BXL tận dụng điện năng hiệu quả hơn. Cụ thể i7-980X với 6 nhân, mỗi nhân xung nhịp 3,33GHz nhưng chỉ tiêu thụ ngang với i7-975 bốn nhân cùng xung nhịp. BXL mới vẫn chạy trên nền tảng chipset Intel X58 và tuyến bus hệ thống vẫn là 6,4GT/s tương tự dòng Core i7-9×5.
Máy tính xách tay
ArrandaleClarkfield
“Core i3
(3xx)”
“Core i5
(4xx & 5xx)”
“Core i7
(6xx)”
“Core i7
(7xx)”
“Core i7
(8xx)”
Số nhân22244
Hyper Threading
Turbo BoostKhông
Cache L33MB3MB4MB6MB8MB
Băng thông bộ nhớ17,1GB17,1GB17,1GB21GB21GB
Dung lượng RAM tối đa8GB8GB8GB8GB8GB
System bus2,5GT2,5GT2,5GT2,5GT2,5GT
Đồ họa tích hợpKhôngKhông
Đồ họa rời16x16x16x16x, 8x8x16x, 8x8x
Lynnfield cho trung và cao cấp
Các BXL Core i7-9xx tuy hiệu năng cao nhưng giá thành cho một hệ thống Bloomfield cũng quá “khủng” (BXL + bo mạch chủ + RAM triple channel…) và đa số người dùng không cần đến hiệu năng quá “đỉnh”. Để giải quyết điều này, Intel đã cho ra đời dòng Lynnfield (máy để bàn) với một vài điểm khác biệt so với “đàn anh” Bloomfield. Chip điều khiển bộ nhớ tích hợp trong BXL chỉ hỗ trợ bộ nhớ DDR3 kênh đôi thay vì 3 và băng thông bộ nhớ cũng giảm xuống còn 21GB/s; dung lượng hỗ trợ tối đa là 16GB. Lynnfield cũng tích hợp luôn điều khiển giao tiếp với card đồ họa vào BXL nên giờ đây trên BMC chỉ còn lại một chip cầu nam và tuyến Intel QPI được rút gọn thành Intel DMI với băng thông thấp hơn (2,5GT/s) – vì băng thông cho hai thành phần ngốn nhiều nhất là RAM và card đồ họa đã được tích hợp vào BXL. Tuy nhiên điều khiển đồ họa trong BXL Lynnfield chỉ hỗ trợ băng thông 16x khi chạy 1 card và 8x8x khi chạy hai card (SLI hay ATI), trong khi Bloomfield là 16x16x và những BXL Lynnfield thế hệ đầu tiên này cũng được Intel khóa hệ số nhân nên không thể ép xung bằng những cách thông thường. Những rút gọn này đã giúp các BXL Lynnfield có giá thành thấp hơn so với “đàn anh”. Và trong dòng Lynnfield, Intel cũng chia ra hai phân khúc là Core i5 (7xx, 4 nhân, không có công nghệ HT), đại diện là i5-750 (ID: A0910_42) cho người dùng tầm trung và Core i7 (8xx, 4 nhân, có HT), đại diện là i7-870 (ID: A0910_42) cho nhu cầu cao hơn. Đi kèm nền tảng này là các BMC chipset Intel P55.

Kiến trúc tổng quát hệ thống Lynnfield.
Intel vừa mới bổ sung một phiên bản cho dòng này là Intel Core i7-875K với một cải tiến đáng giá là hệ số nhân đã được mở, đáp ứng cho những người đam mê ép xung cũng như những game thủ muốn tăng tốc hệ thống khi đối đầu với những game hạng nặng. Về cơ bản, Core i7-875K thực chất là Core i7-870 với những thông số tương đương nhưng được mở hệ số nhân và rút gọn 2 tính năng là VT-d (Virtualization Technology for Directed I/O – tính năng cho phép người dùng gán trực tiếp thiết bị vật lý trong hệ thống cho một máy ảo thay vì phải giả lập bằng phần mềm giúp cải thiện hiệu năng của các giải pháp ảo hóa) và Trusted Execution Technology (bảo vệ dữ liệu cũng như chương trình khỏi những mối nguy hiểm). Có thể phân biệt dòng hệ số nhân mở với các thế hệ trước bằng kí tự “K” phía sau tên mã.
Clarkfield
Clarkfield (hay còn gọi là Lynnfield cho máy tính xách tay) dựa trên nền tảng gần như tương đương với Lynnfield nhưng được Intel chế tạo với mức tiêu thụ điện năng thấp hơn (45W thay vì 95W như Lynnfield). BXL Clarkfield cũng hỗ trợ bộ nhớ DDR3 với băng thông tối đa 21GB/s nhưng dung lượng tối đa chỉ 8GB. Hiện tại, các BXL Clarkfield chỉ có hai dòng là Core i7-7xxQM (cache L3 6MB) và Core i7-8xxQM (cache L3 8MB). Cả hai dòng đều sở hữu đến 4 nhân cùng công nghệ HT với 8 luồng xử lý giúp các máy tính xách tay đủ sức chinh phục những ứng dụng đồ họa nặng ký cùng game đỉnh. Các BXL dòng này hỗ trợ các công nghệ chạy đa card đồ họa (16x hay 8x8x) SLI lẫn ATI CrossFireX. Socket của dòng Clarkfield cũng được đổi từ LGA1156 thành PGA988.
Clarkdale cho phổ thông và tầm trung
Đối với đại đa số người dùng thông thường thì một hệ thống máy tính với đồ họa tích hợp đã là quá đủ, nhưng nền tảng Lynnfield lại bắt buộc phải có card đồ họa rời. Câu trả lời là thế hệ Nehalem Clarkdale tích hợp một nhân xử lý đồ họa khá mạnh bên cạnh chip điều khiển bộ nhớ và điều khiển giao tiếp với đồ họa rời như Lynnfield (16x hay 8x8x). Số nhân xử lý của Clarkdale được rút gọn còn hai nhân với 4 luồng xử lý qua công nghệ HT; mức cache L3 cũng giảm xuống còn 4MB. Clarkdale đi cùng các chipset H55, H57 và Q57 đồng thời vẫn có thể chạy trên các BMC chipset Intel P55 (không sử dụng được đồ họa tích hợp).

Kiến trúc tổng quát hệ thống Clarkdale.
Dòng này cũng được chia thành 2 phân khúc là Core i3 (tên mã Core i3-5xx) cho người dùng phổ thông và Core i5 (tên mã Core i5-6xx) cho phân khúc cao hơn với điểm khác biệt nằm ở công nghệ Intel Turbo Boost: Core i5 vẫn có, còn Core i3 không có tính năng này, có lẽ để giảm giá thành.
Tương tự Core i5-875K, Intel mới tung ra thêm phiên bản hệ số nhân mở cho phân khúc Clarkdale là Intel Core i5-655K với những thông số tương tự Core i5-650 nhưng rút gọn tính năng VT-d và Trusted Execution Technology.
Arrandale
Bên cạnh BXL Clarkdale với đồ họa tích hợp cho máy để bàn, Intel đưa ra dòng BXL với đồ họa tích hợp cho máy tính xách tay là Arrandale (hay còn gọi là Clarkdale cho máy tính xách tay). Tất nhiên Arrandale cũng có kiến trúc tương đồng với Clarkdale nhưng có mức tiêu thụ điện năng tối đa thấp hơn, chỉ còn 35W với dòng thường và 18W-25W đối với các dòng điện thế thấp. Dung lượng RAM tối đa hỗ trợ giảm xuống còn 8GB DDR3 và băng thông bộ nhớ tối đa là 17,1GB/s thay vì 21GB/s như Clarkdale. BXL Arrandale cũng trang bị hai nhân với 4 luồng xử lý đồng thời nhưng có mức cache L3 khác nhau tùy theo dòng.
Core i3 (tên mã Core i3-3xx) với mức cache L3 là 3MB, không có công nghệ Turbo Boost hướng đến đối tượng người dùng phổ thông. Core i5 với hai dòng là Core i5-4xx và Core i5-5xx (cao hơn 4xx) cũng với mức cache L3 3MB, có công nghệ Turbo Boost hướng đến người dùng tầm trung. Và phiên bản cao nhất trong dòng Arrandale là Core i7 (tên mã Core i7-6xx) với hai nhân, 4 luồng xử lý, công nghệ Turbo Boost nhưng mức cache L3 là 4MB.
Tóm lại, phân khúc các BXL Intel Core i có thể được sắp xếp như sau:
Máy để bàn: Core i3-5xx < Core i5-6xx < Core i5-7xx < Core i7-8xx (4 nhân) < Core i7-9×0 < Core i7-9×5 < Core i7-9xxX (6 nhân)
Máy tính xách tay: Core i3-3xx < Core i5-4xx < Core i5-5xx < Core i7-6xx < Core i7-7xx < Core i7-8xx.
Máy tính để bàn
 ClarkdaleLynnfieldBloomfieldGulftown
“Core i3
(5xx)”
“Core i5
(6xx)”
“Core i5
(7xx)”
“Core i7
(8xx)”
“Core i7
(9×0)”
“Core i7
(9×5)”
“Core i7
(9xxX)”
Số nhân2224446
Hyper ThreadingKhông
Turbo BoostKhông
Cache L34MB4MB8MB8MB8MB8MB12MB
Băng thông bộ nhớ21GB21GB21GB21GB25,6GB25,6GB25,6GB
Dung lượng RAM tối đa16GB16GB16GB16GB24GB24GB24GB
System bus2,5GT2,5GT2,5GT2,5GT4,8GT6,4GT6,4GT
Đồ họa tích hợpKhôngKhôngKhôngKhôngKhông
Đồ họa rời16x; 8x8x16x16x; 8x8x8x8x
Chipset hỗ trợH55, H57, Q57P55X58

Nguồn: pcworld.com.vn

Kinh nghiệm lắp ráp máy tính (đầy đủ)


Nếu mớ dây nối loằng ngoằng, các bản mạch trông như mê cung khiến người chưa biết nhiều về máy tính bối rối, hãy thử tự lắp ráp chúng. Chủ đề này bắt đầu bằng việc tìm hiểu các bộ phận cấu thành nên chiếc PC.
Về tổng thể, một bộ PC bao gồm 2 phần chính là màn hình và bộ xử lý trung tâm CPU. Màn hình là nơi hiển thị kết quả xử lý và quá trình thao tác với máy tính. Còn bộ xử lý trung tâm nằm trong một hộp kim loại (gọi là case), bao gồm nhiều vi mạch điện tử, ổ lưu trữ, quạt gió… bên trong và các cổng giao tiếp (để cắm các đầu dây, ổ nhớ rời…) ở bên ngoài.
· Phần màn hình
- Màn hình: Hiện có 2 loại CRT và LCD với kích thước từ 14 inch trở lên. Màn CRT loại cong có hại cho mắt vì các tia cathode phóng trực tiếp về phía trước; màn CRT phẳng và LCD hạn chế tác hại hơn do các tia này bị phân tán. Nếu chỉ có CRT cong, người dùng có thể mua thêm tấm kính chắn với giá chỉ 2-3 chục nghìn.
- Chuột: Đây là thiết bị ngoại vi dùng để thao tác trên màn hình máy tính. Hiện có các loại chuột bi, chuột quang, chuột không dây có gắn Bluetooth với giá dao động từ vài chục nghìn đến hơn một triệu đồng.
- Bàn phím: Đây cũng là thiết bị ngoại vi dùng để nhập dữ liệu. Bàn phím có nhiều loại, từ loại thường giá chưa đến một trăm nghìn tới bàn phím không dây hoặc loại có thiết kế đặc biệt giá hơn một triệu đồng.
· Phần case
- Bộ vi xử lý: là trung tâm tính toán, xử lý dữ liệu của máy tính với hàng triệu phép tính/giây. Gần đây, nhiều người nhắc đến sức mạnh của vi xử lý lõi kép với 2 nhân trên một chip, giúp tốc độ tính toán nhanh hơn và do đó, giá cả cũng đắt hơn.
- Bo mạch chủ (mainboard): là nơi để gắn các thiết bị như chip, card đồ họa, card âm thanh, ổ cứng… Nó đóng vai trò là một “trung tâm điều phối”, giúp cho mọi thiết bị máy tính hoạt động nhịp nhàng và ổn định. Giá cả của bo mạch chủ tùy biến theo số thiết bị đã được tích hợp sẵn (trong các báo giá có từ “on-board”).
- Ổ cứng: là nơi lưu trữ dữ liệu. Dung lượng ổ cứng càng lớn thì càng lưu được nhiều dữ liệu và giúp cho máy chạy êm khi có nhiều không gian trống.
RAM: bộ nhớ trong tạm thời là nơi lưu mọi hoạt động của các chương trình chạy trên máy tính. Khi RAMcàng lớn, các chương trình vận hành trơn tru và nhanh hơn.
- Card đồ họa: là thiết bị xử lý hình ảnh, video. Khi card đồ họa mạnh, hình ảnh hiển thị trên máy tính sẽ sắc nét và có nhiều hiệu ứng thật hơn. Những người chơi game “nặng” và hay làm việc với đồ họa sẽ yêu cầu cầu cao đối với thiết bị này. Chú ý một số mainboard đã tích hợp sẵn card đồ họa.
- Card âm thanh: là thiết bị xử lý âm thanh, giúp cho người dùng nghe được tiếng trên máy tính. Một số mainboard cũng tích hợp sẵn card này.
- Card mạng: là thiết bị hỗ trợ nối mạng Internet hay mạng nội bộ. Có loại card mạng tích hợp sẵn trên bo mạch chủ, có loại card mạng rời phải mua riêng.
- Ổ đa phương tiện: các loại ổ CD trước đây hiện đang bị DVD “qua mặt” vì chúng có khả năng đọc cả CD lẫn DVD. Ngoài ra, nếu có nhu cầu, người dùng có thể mua loại ổ DVD đọc-ghi DVD hay đọc DVD, ghi được CD.
- Ổ mềm: loại ổ lưu trữ này hiện đang “mất giá” vì bản thân đĩa mềm lưu dữ liệu không nhiều và hay hỏng. Nếu có USB gắn ngoài, bạn không cần đến loại ổ này.
- Quạt gió: là thiết bị nhỏ nhưng rất cần thiết để làm mát những bộ phận tạo nhiệt trong quá trình hoạt động. Trục trặc ở quạt gió dễ làm thiết bị nóng quá mức và hỏng hẳn. Nhiều hãng để chỗ gắn quạt gió ở khắp mọi nơi như chip, nguồn, ổ cứng… Tuy nhiên, một quạt đường kính 120 mm ở case rộng rãi cũng có thể đảm bảo an toàn cho máy tính.
- Nguồn điện: là nơi chuyển điện từ ngoài vào trong máy. Nguồn điện là thiết bị quan trọng trong việc giữ cho điện áp ổn định, giúp các thiết bị trong case được an toàn khi có sự cố. Nguồn điện có công suất lớn phù hợp với những máy gắn nhiều thiết bị tiêu tốn điện năng như quạt làm mát bằng nước, ổ cứng có tốc độ quay cao, ổ DVD nhiều chức năng…
Bạn cũng có thể mua thêm loa ngoài, webcam, ổ USB, ổ cứng ngoài… để phục vụ nhu cầu giải trí và làm việc của mình. Chú ý khi tự chọn mua linh kiện lắp ráp, người dùng cần xem chúng có tương thích với nhau hay không. Bạn có thể tìm thông tin trên mạng về những dòng sản phẩm này để quyết định chính xác.
· Chuẩn bị lắp ráp
- Dụng cụ cần dùng là một tuốc-nơ-vít 4 cạnh.
- Nơi để máy tính cần khô và thoáng, ít bụi bẩn. Bề mặt để máy tính cần phẳng và vững chắc.
Lắp máy tính (2): Gắn linh kiện trên bo mạch chủ
Bo mạch (mainboard) là trung tâm kết nối và điều phối mọi hoạt động của các thiết bị trong máy tính. Lắp ráp linh kiện vào bảng mạch này cần sự cẩn thận và một số mẹo nhỏ.
Chú ý trước khi lắp
- Mặc dù bo mạch chủ đã được gắn ở vị trí cố định bên trong hộp máy, vị trí của các card tích hợp sẵn và các loại ổ (cứng, mềm, CD) trong khoang có thể thay đổi đến một giới hạn nào đó. Tuy nhiên, tốt hơn hết là đặt chúng cách xa nhau vì dây cáp nối bị chùng một đoạn khá lớn. Để các thiết bị xa nhau cũng tạo khoảng không gian thoáng đãng, tránh tương tác điện từ gây hại.
- Bo mạch chủ chứa các bộ phận nhạy cảm, dễ bị “đột quỵ” vì tĩnh điện. Do đó, bảng mạch này cần được giữ trong trạng thái chống tĩnh điện nguyên vẹn trước khi lắp ráp. Sản phẩm được bọc trong một bao nhựa đặc biệt, trên đó có quét các vệt kim loại. Vì vậy, trước khi lắp linh kiện, không nên để bảng mạch hở ra khỏi bao nhựa trong thời gian dài. Trong quá trình lắp ráp, bạn cần đeo một vòng kim loại vào cổ tay có dây nối đất. Loại vòng này có bán ở các cửa hàng tin học hoặc bạn tự chế bằng cách quấn một đoạn dây đồng nhiều lõi vào cổ tay và nối tiếp đất. Đây cũng là yêu cầu khi lắp các loại card.
- Cần thao tác cẩn thận với các linh kiện. Nếu một vật như tô-vít rơi vào bo mạch chủ, nó có thể làm hỏng những mạch điện nhỏ, khiến cả thiết bị này trở nên vô dụng.
Quy trình lắp ráp
Bạn cần xác định xem case này có gắn đệm phủ hợp để đặt bảng mạch không. Miếng đệm này có tác dụng tránh cho bo mạch chủ chạm vào bề mặt kim loại của case sau khi lắp đặt, tránh chập mạch hoặc hỏng hóc khi máy tính bị va đập.
Bất kỳ case mới nào cũng có loại đệm bằng nhựa hay kim loại. Chúng có thể được lắp sẵn vào case hoặc không.
- Đặt tấm vỏ máy rời trên mặt bàn và gắn bo mạch lên một cách nhẹ nhàng rồi siết chặt đinh ốc.
- Nhẹ nhàng đưa vi xử lý vào khe ZIF (viết tắt của từ Zero Insertion Force), không cần dùng sức. Nếu được đặt đúng, nó sẽ trôi vào khe. Chú ý chân răm số 1 phải được đặt chính xác. Nếu không thể đặt bản chip thăng bằng, chú ý không được ấn. Khi lắp vi xử lý xong, khóa khe này bằng cái lẫy.
Các cửa hàng có bán chip đã gắn sẵn cùng quạt gió ngay trên bo mạch chủ. Nếu muốn “tận hưởng” cảm giác của dân tự lắp máy, bạn có thể mua loại chip rời. Tùy theo kiểu khe cắm slot (cắm đứng) hay socket (đặt nằm ngang) trên các hệ máy khác nhau, việc lắp chip có khác nhau đôi chút.
Bôi một lớp keo IC mỏng (hoặc dán giấy dẫn nhiệt) lên đáy quạt chip. Vật liệu này giúp hơi nóng trong quá trình vi xử lý được dẫn lên quạt gió. Sau khi bôi keo, đặt quạt gió lên vi xử lý và khóa các lẫy tương ứng. Chú ý, cần làm sạch bề mặt trước khi bôi keo, có thể dùng cồn.
- Lắp RAM
Đặt bản RAM vào khe slot và nhấn xuống, hai miếng nhựa màu trắng hai bên sẽ tự động “quặp” chặt khi thanh RAM vào khe vừa vặn. Trên bo mạch có chỗ đặt vài thanh và dung lượng của chúng sẽ được cộng với nhau. Trong trường hợp RAM hỏng, bạn chỉ cần nhấc ra khỏi khe và cắm lại RAM mới. Cách cắm SDRAM, DDRAM, RDRAM… có đôi chút khác biệt.
Thanh RAM được đưa vào khe slot
Các kết nối từ bo mạch chủ
Các dây cáp để nối đến ổ và khe cắm bằng chân răm có vẻ loằng ngoằng khiến bạn rối trí. Chú ý cắm chính xác để không làm hỏng các chân răm này. Chân số 1 ở cáp nằm về phía vạch đỏ trên dây.
Ngoài ra, còn có các loại cáp khác như nguồn điện cho ổ cứng, ổ mềm, CD-ROM, … không kết nối vào bo mạch chủ, nguồn điện cho quạt gió.
Cấu hình chân răm trên bo mạch chủ
Có nhiều vị trí để cắm cáp trên bo mạch chủ.
Lúc này, đặt bo mạch chủ vào case và vặn chặt các đinh ốc (một số loại dùng chân nhựa).
Lắp máy tính (3): Cắm các loại ổ
Các ổ lưu trữ (cứng, mềm) và đa phương tiện đều dùng cáp dữ liệu IDE để kết nối với bo mạch chủ. Một dây cáp có thể nối với 2 ổ cùng loại một lúc, tạo ra sự tiện lợi cho người sử dụng.
Lắp ổ cứng
Ở phía mặt sau ổ cứng có 2 chỗ để cắm. Một là phần dành để cắm nguồn (có 4 chân), nằm về phía bên tay phải. Phần chân cắm dài hơn phái bên trái dùng để cắm cáp dữ liệu.
Dây cáp IDE có 3 đầu cắm, 1 dành để cắm vào khe trên bo mạch chủ (gọi là IDE 0), 2 dành để nối vào ổ cứng. Khi chỉ dùng một ổ cứng duy nhất, người ta thường dùng đầu cáp còn lại (IDE1).
Một đầu của cáp IDE được cắm vào khe slot trên bo mạch chủ .
Dây nguồn đã có một đầu cắm sẵn vào nguồn điện của máy tính, phần còn lại có 3 đầu, 2 đầu to dùng để cắm ổ cứng/ổ CD, 1 đầu nhỏ (cũng 4 chân) dành để cắm vào ổ mềm.
Một dây nguồn có 3 đầu nối.
Cả hai dây này chỉ vừa ổ theo chiều duy nhất. Kinh nghiệm cắm đúng là viền màu đỏ/xanh trên cáp dữ liệu IDE “úp mặt” về phía sợi dây màu đỏ của cáp nguồn.
Viền màu đỏ trên cáp IDE quay về phía sợi dây màu đỏ trên cáp nguồn.
Khi muốn cắm 2 ổ cứng trên cùng 1 máy, bạn chú ý đến phần chân răm nằm giữa và sơ đồ trên mặt ổ. Lúc này, bạn phải quy định ổ chính (master) và ổ phụ (slave) theo sơ đồ này. Chân răm màu trắng sẽ được kéo ra khỏi chỗ để ban đầu của nhà sản xuất và cắm vào vị trí đúng (ví dụ cắm vào vị trí số 2 để làm ổ master, số 3 để làm ổ slave). Sau đó, bạn sẽ phải thiết lập quy định này trong Bios. Sơ đồ gắn chân răm để làm ổ chính hoặc phụ. Ảnh: PCstats.
Chân răm màu trắng thường được để ở đây. Nếu ổ này được làm ổ chính/ phụ, nó sẽ được lấy ra để cắm vào vị trí khác (thường là số 2,3)
Rối cùng, đưa ổ cứng vào khoang và vít đinh chặt ở hai bên (thường là 4 đinh ốc cho mỗi ổ).
Lắp ổ đa phương tiện
Ổ đĩa quang như CD hay DVD đọc/ghi đều được nối với bo mạch chủ bằng cáp IDE và nguồn điện như ổ cứng.
Tuy nhiên, ở những máy chưa có ổ CD/DVD, bạn phải mua thêm dây cáp khi muốn lắp thêm loại ổ này (cáp có giá vài nghìn đồng).
Phần chân răm quy định ổ chính/phụ nằm bên cạnh bộ chân cắm cáp IDE. Thường thì sơ đồ cho chân răm này được in nổi hoặc dập chìm trên bề mặt ổ, tương ứng với vị trí của chân cắm. M là viết tắt cho master, S là viết tắt cho slave.
Phần khe cắm 4 chân bên cạnh đó dành để nối cáp tín hiệu analog từ CD-ROM vào card âm thanh. Nếu ổ đa phương tiện của bạn có hỗ trợ Digital Audio thì cắm cáp vào khe tương ứng và nối đầu còn lại với card sound.
Gỡ bỏ miếng nhựa ở khoang trên thùng máy và đưa ổ CD vào khoang, vít đinh ốc cẩn thận ở 2 bên. Khi đẩy ổ CD nhô ra phía trước, chú ý để ổ không bị lệch, tránh tình trạng kẹt khay chứa đĩa.
Dây nối từ khe cắm analog vào chip âm thanh tích hợp trên bo mạch chủ.
Lắp máy tính (4): Cắm card và thiết bị ngoại vi
Nếu không muốn dùng bo mạch chủ tích hợp sẵn chip âm thanh, đồ họa…, bạn có thể dùng card rời để dễ dàng nâng cấp về sau này. Cách lắp card và các thiết bị ngoại vi cũng khá dễ dàng, chỉ cần người dùng biết khái niệm về chúng.
Cắm các loại card
Trong máy tính, người ta dùng các loại card như sound (nhập vào và cho ra dữ liệu dạng âm thanh), video/graphics (nhập và xuất dữ liệu dạng hình ảnh), network (dành cho việc nối mạng LAN/Internet…). Hiện nay nhiều mainboard đã tích hợp sẵn các loại card này dưới dạng chip. Nếu muốn nâng cấp chúng về sau này, người dùng có thể chọn loại bo mạch chủ chưa tích hợp và mua card rời.
Vị trí cắm của các thiết bị cần đến sự đồng bộ của bo mạch chủ và case. Ví dụ: mainboard có khe cắm card mạng ở dưới cùng nhưng vỏ máy không có lỗ để đặt cổng ở vị trí tương ứng sẽ khiến người dùng không thể cắm được dây mạng, ngoài cách tự khoan lấy. Do đó, bạn cần tham khảo sơ đồ bo mạch chủ và case trước khi mua hàng tự lắp.
Một loại card âm thanh với các đầu cắm.
Phần lớn các sản phẩm loại này được sản xuất từ năm 1999 đến nay đều tuân theo chuẩn PC 99 của Microsoft. Theo đó, màu sắc của đầu cắm có ý nghĩa như sau:
Ở các máy tính phổ thông thường chỉ có 2 đầu cắm màu hồng và xanh lá cây.
Tùy theo chân của card thuộc dạng nào, bạn cắm vào khe tương ứng. Có 3 loại slot là AGP, PCI và ISA. AGP có màu nâu, PCI màu trắng và dài hơn AGP một chút, còn ISA là slot đen và dài.
Slot AGP màu nâu.
Slot ISA màu đen.
Chú ý phần đầu cắm (xanh, hồng…) hướng ra các lỗ nhỏ trên thân case. Cắm nhẹ chân card vào khe và ấn xuống từ từ.
Card đồ họa (còn gọi là card hình hoặc card video)
Thiết bị này có chứa vi xử lý đồ họa GPU. Chip càng mạnh thì hình ảnh càng sắc nét và có hiệu ứng chân thực hơn. Hiện nay, loại card dùng chân cắm AGP hay PCI Express tỏ ra ưu thế hơn so với các loại khác.
Cắm card đồ họa vào khe AGP
Khi đưa chân card vào khe, bạn cũng cần cắm nhẹ nhàng. Phần nối với dây màn hình xoay ra lỗ tương ứng trên case. Chú ý, nếu muốn dùng 2 màn hình trên một máy tính, trước đó, bạn có thể mua card đồ họa 2 đầu và case phù hợp.
Thiết bị này có khả năng hỗ trợ các kết nối LAN, Ethernet, Internet… Cách cắm card mạng cũng tương tự như các loại khác.
Một sản phẩm card mạng
Card USB
Ngoài phần chân cắm USB sẵn có trên mainboard, bạn có thể dùng khe PCI để đưa thêm một loạt ổ USB vào máy tính, phục vụ nhu cầu của mình. Hiện nay có khá nhiều card với 4, 5, 7 hay 10 ổ.
Một loại card USB 4 cổng
Cắm các dây nối vào vỏ máy tính
Cắm dây nguồn
Đây là đầu dây cắm với nguồn máy tính, đầu còn lại cắm vào ổ điện
Đầu dây nguồn của màn hình.
Thường thì bộ nguồn luôn được đặt ở vị trí trên cùng của case với cổng cho nguồn điện và cho màn hình.
Dây màn hình
Dạng đầu dây này có 15 chân răm để cắm vào cổng của card đồ họa. Hai bên thành của đầu dây có 2 ốc vít. Sau khi đưa chân răm cắm ngập vào cổng, bạn vặn 2 con ốc này thật chặt theo chiều kim đồng hồ.
Cắm dây màn hình vào cổng của card đồ họa.
Cắm dây chuột và bàn phím
Cắm đầu dây chuột và bàn phím vào cổng tương ứng
Cổng để nhận các thiết bị này được gọi là PS/2. Nếu mua đồng bộ, người dùng sẽ thấy cổng và đầu dây có màu tương ứng với nhau để dễ nhận biết. Các đầu dây được thiết kế theo dạng hình tròn với 6 chân răm (loại cổ có 5 chân). Tuy nhiên, nếu dùng chuột và bàn phím kiểu giao diện USB, bạn phải cắm vào cổng hình chữ nhật.
Đầu dây mạng.
Cắm dây mạng
Đầu dây mạng thường được thiết kế dạng lẫy. Người dùng chỉ cần bấm ép khóa nhựa xuống, đưa vào khe rồi thả tay ra.
Bộ cổng USB mở rộng
Khi cần dùng nhiều cổng USB như chuột, bàn phím, webcam, thiết bị lưu trữ, đầu đọc thẻ nhớ, thiết bị xem truyền hình… mà không muốn cài card USB, bạn có thể sử dụng loại này. Chỉ cần cắm dây nối vào một cổng USB sẵn có trên thân máy, bạn có thể nối các thiết bị khác vào bộ cổng mở rộng.
Bộ cổng USB gắn ngoài
Link downd:
http://www.mediafire.com/?bwmq67auhy311c4
Pass: tav4
Biên soạn và upload by Tav4 Bkav Forum

Kinh nghiệm lau chùi màn hình LCD


LCD đã tỏ ra khá lợi thế trước các loại màn hình sử dụng bóng hình đời đầu về cả kích thước và cân nặng, nhưng đổi lại bạn sẽ phải cung cấp cho nhưng chiếc LCD một chế độ “ăn kiêng” khá khắt khe.
Thời kì hoàng kim của những màn hình CRT sử dụng đèn hình to nặng và cồng kềnh đã qua đi, thay vào đó là giai đoạn thịnh hành các loại màn LCD với ưu thế về diện tích và cân nặng. Mặc dù mỏng nhẹ hơn các loại màn hình CRT nhưng thay vào đó màn hình LCD lại yêu cầu 1 chế độ chăm sóc đặc biệt hơn so với màn hình nồi đồng cối đá trước đây.
Với các màn hình cũ bạn thường không quá khắt khe trong vấn đề lau chùi, nếu có vết bẩn khó tẩy trên màn hình, các bạn sẽ sẵn sàng dùng 1 chút xà phòng để cọ cho đến khi sạch thì thôi. Nhưng nếu với các loại màn mỏng hiện nay mà bạn vẫn áp dụng cách lau chùi đơn giản cho màn hình cũ thì chỉ sau khoảng 1 đến 2 năm là màu sắc trên màn hình của bạn sẽ trở nên loang lổ, chưa kể đến việc chập cháy có thể xảyra nếu nước sử dụng trong quá trình lau chùi lọt vào qua cạnh màn hình.
Sở dĩ màn hình LCD khá kén trong vấn đề bảo dưỡng là bởi màn hình LCD hầu hết được làm bằng nhựa và rất dễ xước khi dùng khăn vải thô ráp để lau chùi, đồng thời trên bề mặt của màn hình LCD cũng được tráng 1 lớp hóa chất mỏng rất dễ bị ảnh hưởng bởi các loại hóa chất tẩy rửa khác nên bạn cần chọn loại dung dịch lau màn hình phù hợp, cách pha dung dịch lau màn hình sẽ được trình bày bên dưới.
Ngày nay một số loại màn hình LCD có dán thêm lớp màn gương để bảo vệ lớp hóa chất phủ trên bề mặt màn hình nên các bạn có thể yên tâm hơn khi lau chùi nhưng vẫn không nên coi thường vì lớp dán này cũng có thể bị xước.
Công cụ chính dùng để lau màn hình là 1 tấm vải sợi mịn (loại được dùng để lau kính hoặc bạn có thể sử dụng các loại vải Coton mềm) và 1 bình xịt nước dạng sương mù (loại bình vẫn được mấy người thợ cắt tóc sử dụng) ngoài ra bạn còn cần 1 ít chất có cồn nhẹ có thể dùng rượu vodka.
Các bước chuẩn bị
Trong các loại dung dịch lau màn hình thì nước cất là loại an toàn nhất cho màn hình của bạn, nếu không có bạn có thể dùng nước lã hoặc nước lọc để lau (không dùng các loại nước khoáng đóng chai vì các loại muối khoáng trong nước sẽ làm hại lớp hóa chất trên màn hình). Trong trường hợp trên màn hình có những vết bẩn khó tẩy bạn mới phải dùng đến cồn loãng (ở trên chúng ta đã chọn rượu vodka). Nếu cần phải sử dụng đến cồn, bạn hãy pha nước cất với rượu theo tỉ lệ 1 : 1 rồi bỏ vào bình xịt.
Các bước tiến hành
Việc đầu tiên trước khi vệ sinh màn hình là bạn cần rút tất cả các đầu dây của màn hình ra kể cả dây tín hiệu, điều này để đảm bảo an toàn khi màn máy tính bị rò điện nếu gặp chất lỏng có thể sẽ gây cháy.
Dùng vải khô mềm lau sạch bụi bẩn bám trên màn hình trước, nếu không khi lau ướt những hạt bụi nhỏ này sẽ cọ vào bề mặt màn hình và gây xước. Lưu ý là chỉ lau màn hình với 1 lực rất nhẹ để phẩy bụi khỏi màn hình chứ không ấn mạnh khi lau như với màn thủy tinh của các loại màn hình cũ.
Lấy dung dịch đã pha xịt lên tấm khăn sạch mềm đã chuẩn bị, chỉ xịt cho tấm khăn hơi ẩm 1 chút là được. Đặt khăn lên màn hình và lau theo 1 chiều từ trên xuống dưới một cách nhẹ nhàng.
Nếu vết bẩn vẫn chưa sạch bạn hãy điều chỉnh bình xịt cho tia thật nhỏ rồi phụt 1 chút lên màn hình để lau, cũng lau tương tự theo 1 chiều và từ trên xuống đến khi sạch hẳn.
Chờ cho màn hình khô tự nhiên hoàn toàn(không dùng máy sấy hay các thiết bị làm khô khác) rồi mới cắm lại và sử dụng.
Đối với những màn LCD đã bị xước
Nếu màn hình của bạn đã bị xước khá nặng thì bạn có thể sử dụng các loại mỡ Vaseline vẫn dùng trong các loại mĩ phẩm bôi lên vết xước rồi lại dùng khăn mịn để lau nhẹ. Do cấu tạo của Vaseline rất giống với vật liệu làm màn hình LCD nên các vết xước được bôi Vaseline sẽ mờ đi trông thấy.
Nếu đảm bảo được các điều kiện khắt khe như trên với chiếc LCD của mình thì chắc chắn màn hình của bạn sẽ giữ được màu sắc như mới sau nhiều năm sử dụng.
Chúc các bạn thành công!
Genk

Lựa chọn CPU cho máy vi tính


CPU (Center Processing Unit) là đơn vị xử lý trung tâm có nhiệm vụ xử lý các lệnh điều khiển từ chương trình vi tính và cho ra các kết quả thực thi đến các bộ phận tương ứng. Sức mạnh và tốc độ của máy vi tính thường được đánh giá qua tốc độ của CPU. Hiện nay có rất nhiều chủng loại CPU với các công nghệ và tốc độ xử lý khác nhau đáp ứng cho mọi nhu cầu sử dụng.
Sau đây là các thông số cần biết trước khi lựa chọn CPU:

Nhà sản xuất

CPU AMDHiện nay có 2 nhà sản xuất CPU lớn đó là AMD và Intel, việc chọn nhà sản xuất nào cũng chủ yếu là do cảm tính mà thôi.
  • CPU AMD có tốc độ "vọt" nhưng tỏa nhiệt nhiều, mà yếu tố nhiệt độ có ảnh hưởng rất lớn đến sự ổn định của toàn hệ thống. Nếu vấn đề nhiệt độ được giải quyết tốt thì AMD là một lựa chọn đáng quan tâm vì nó có giá thành rẻ.
  • CPU Intel thông dụng và được nhiều người lựa chọn do sự nổi tiếng của thương hiệu, tính ổn định cũng như sự tương thích của nó.

Chủng loại - Công nghệ

AMD và Intel đều đưa ra những công nghệ và tốc độ, đáp ứng cho nhu cầu sử dụng khác nhau, có thể chia làm 4 cấp độ:
  • Loại cấp thấp: AMD Sempron, Intel Celeron. Dành cho các máy vi tính rẻ tiền, sử dụng để học, Internet, các ứng dụng văn phòng, giải trí thông thường...
  • Loại trung bình thấp: AMD Athlon 64, Intel Pentium 4. Dành cho các máy vi tính xử dụng hầu hết các chương trình ứng dụng, giải trí... với tốc độ xử lý cao hơn.
  • Loại trung bình cao: AMD Athlon 64 x2, AMD Athlon FX, AMD Quad-Core,... hoặc Intel Core Duo, Intel Core2 Duo, Intel Core2 Quad,... với công nghệ đa nhân (lõi) xử lý dành cho các máy vi tính sử dụng các chương trình chuyên nghiệp, thiết kế, xử lý đồ họa...
  • Loại cao cấp: AMD Athlon II, AMD Phenom II, AMD FX, AMD APU; Intel i3, i5, i7; Intel Xeon,... Thường được sử dụng trong các thiết bị chuyên dụng, các máy chủ web (Web Server) trong hệ thống mạng...

Tốc độ xử lý (Speed)

CPU Intel
  • Tốc độ xử lý của CPU là tầng số xung xử lý dữ liệu, hiện nay được tính bằng Ghz (Gigahertz).
  • Việc lựa chọn tốc độ của CPU thường chủ yếu dựa trên nhu cầu sử dụng và giá thành, tuy nhiên một CPU loại thấp có tốc độ cao cũng không thể bằng được một CPU loại cao cấp nhưng có tốc độ thấp hơn.

Đa nhân (MultiCore) - Đa luồng (MultiThreading)

  • Core: Nhân, lõi của bộ xử lý. Một CPU 2 core có nghĩa là trong CPU đó có 2 bộ vi xử lý, giúp CPU có thể thực hiện hai nhiệm vụ khác nhau cùng một lúc. Các CPU đời mới ngày càng có nhiều Core hơn.
  • Thread: Luồng xử lý dữ liệu. Các CPU đời mới được trang bị thêm công nghệ siêu phần luồng (HyperThreading) giúp bộ vi xử lý có thể xử lý cùng lúc 2 luồng dữ liệu song song. Công nghệ này giúp tăng hiệu năng xử lý của CPU lên khoảng 20%.
  • CPU 4 Core 4 thread có nghĩa là CPU này có 4 bộ vi xử lý (4 nhân, 4 lõi) bên trong và có thể xử lý đồng thời 4 luồng dữ liệu. CPU 4 Core 8 Thread có nghĩa là CPU này có 4 bộ vi xử lý bên trong và mỗi bộ có thể xử lý đồng thời 2 luồng dữ liệu, tổng cộng có thể xử lý được 8 luồng dữ liệu cùng lúc. Như vậy rõ ràng là CPU 4 Core 8 Thread có hiệu năng xử lý cao hơn CPU 4 Core 4 Thread khá nhiều.

GPU (graphics processing unit)

  • Một số CPU đời mới được tích hợp thêm bộ xử lý đồ họa (GPU) giúp tăng hiệu năng xử lý cho các ứng dụng đồ họa, game 3D,....

Bus

  • Tốc độ Bus của CPU là tốc độ của xung truyền dữ liệu trong hệ thống, được tính bằng Mhz (Megahertz). Tốc độ này phải cùng tương thích với tốc độ của Mainboard.

Bộ nhớ trong (Cache)

  • Là bộ nhớ đệm nằm bên trong CPU, bộ nhớ đệm càng lớn thì việc tiếp nhận và lưu dữ liệu để xử lý nhiều hơn qua đó làm tăng tốc độ xử lý của CPU. Các CPU loại thấp bộ nhớ đệm thường chỉ có khoảng từ 256KB đến 512KB. Các CPU loại cao cấp hiện nay có bộ nhớ đệm từ 2MB đến 8MB (1MB=1024KB).

Chuẩn chân cắm

  • Được phân biệt và gọi tên theo số lượng và vị trí chân cắm của CPU, phải tương thích với đế cắm (Slot, Socket) trên Mainboard.

Phụ kiện kèm theo

  • CPU đầy đủ sẽ bao gồm: Hộp đựng bên ngoài, CPU được đựng trong vĩ bằng nhựa, quạt giải nhiệt, tem Logo, sách giới thiệu, hướng dẫn, có thể kèm theo giấy chứng nhận sản phẩm chính hiệu.
  • Một số loại CPU thuộc dạng rời (Tray) không có hộp và giấy chứng nhận được bán với giá rẻ hơn.
CPU Intel nguyên hộp

Bảo hành

  • CPU thường được bảo hành 36 tháng (3 năm) với điều kiện tem bảo hành còn giá trị và không có hiện tượng bị cháy nổ, hư hỏng chân cắm...

LỰA CHỌN CPU

Tùy theo mức chi phí và nhu cầu sử dụng mà lựa chọn CPU thích hợp với các thông số cần chú ý bên trên, sau đây là một số gợi ý:
  • Lựa chọn theo chi phí:
    • Nếu chi phí ít, CPU được chọn sẽ là loại cấp thấp rẻ tiền với các hạn chế về công nghệ, tốc độ,...
    • Nếu chi phí không thành vấn đề thì hãy chọn các loại CPU đắt tiền, những loại này thường có công nghệ mới nhất và tốc độ cao nhất ở thời điểm hiện tại.
  • Lựa chọn theo nhu cầu:
    • Nếu sử dụng trong công việc văn phòng và học thì chỉ cần chọn CPU loại cấp thấp hoặc trung bình thấp, nhà sản xuất nào, công nghệ nào,... cũng không quan trọng miễn là có thể tương thích với Mainboard.
    • Nếu sử dụng trong các công việc chuyên nghiệp như thiêt kế, đồ họa,... hoặc chơi các trò chơi đòi hỏi cấu hình máy mạnh thì nên chọn CPU loại cao cấp với các công nghệ mới nhất. Các CPU loại này có thể đáp ứng được hầu hết các chương trình đòi hỏi tốc độ xử lý cao.
  • Nâng cấp, thay mới Mainboard:
    • Khi nâng cấp hoặc thay mới CPU cần phải chú ý đến thông số cho phép của Mainboard như loại CPU, tốc độ hỗ trợ, chuẩn chân cắm,... các CPU đời mới sẽ không tương thích với các Mainboard đời cũ và ngược lại.
    • Trong một số trường hợp nếu không tìm được CPU tương thích với Mainboard cũ thì phải chấp nhận thay mới cả Mainboard và CPU.
CPU và Mainboard phải đi đôi với nhau, việc lựa chọn CPU hay Mainboard trước cũng được nhưng cái lựa sau phải căn cứ theo các thông số của cái lựa trước.

Bảng tham khảo điểm so sánh hiệu năng giữa các loại CPU

Các thông số được đánh giá dựa trên các kiểm tra sau:
  • Các kiểm tra cơ bản:
    • CPU tests Mathematical operations, compression, encryption, SSE, 3DNow! instructions and more
    • 2D graphics tests Drawing lines, bitmaps, fonts, text, and GUI elements
    • 3D graphics tests Simple to complex DirectX 3D graphics and animations
    • Disk tests Reading, writing and seeking within disk files
    • Memory tests Allocating and accessing memory speed and efficiency
  • Các kiểm tra cấu hình mở rộng:
    • Advanced Disk
    • Advanced CD / DVD
    • Advanced 3D graphics
    • Advanced Networking (for Ethernet, Internet and Wireless)
    • Advanced Memory
    • Advanced Visualized Physics
    • Advanced DirectCompute
http://www.buaxua.vn | Xem thêm tại: http://www.buaxua.vn/Phan-cung/Lua-chon-CPU-cho-may-vi-tinh.html
BACK TO TOP