Hướng dẫn các bước tạo watermark (ảnh hoặc chữ được in mờ dưới nền văn bản) trong tài liệu Microsoft Word 2013.
Watermark là một hình ảnh hoặc dòng chữ được in mờ dưới nền văn bản. Người ta thường dùng watermark để chỉ trạng thái của một tài liệu (tài liệu bí mật, bản nháp…) hoặc chèn logo của một công ty hay tổ chức.
Dưới đây là các bước để chèn watermark vào tài liệu Microsoft Word 2013:
Mở tài liệu mà bạn muốn chèn watermark, nhấn vào tab (thẻ) “Design” trên thanh Ribbon.
Trong mục “Page Background” của tab “Design”, nhấn vào nút “Watermark”. Có nhiều mẫu watermark khác nhau cho bạn lựa chọn.
Dấu mờ sẽ được chèn dưới phần văn bản của tài liệu.
Nếu bạn muốn thôi chèn watermark hoặc trạng thái của tài liệu đã thay đổi, bạn có thể xóa watermark một cách dễ dàng. Chỉ cần nhấn vào “Watermark” trong mục “Page Background” của tab “Design”, chọn “Remove Watermark”.
Bạn cũng có thể tạo ra các watermark tùy chỉnh từ văn bản hoặc hình ảnh. Để làm việc này, nhấn vào “Watermark” và chọn “Custom Watermark”.
Hộp thoại “Printed Watermark” xuất hiện. Bạn có thể chèn vào watermark có chữ hoặc hình ảnh. Để chèn chữ, chọn “Text watermark”. Chọn “Language” (ngôn ngữ), “Font” (phông chữ), “Size” (kích cỡ) và “Color” (màu sắc). Nhấn chọn ô đằng trước “Semitransparent” nếu muốn tạo hiệu ứng nửa trong suốt. Nhập văn bản vào hộp “Text”. Ở phần “Layout”, chọn “Diagonal” để tạo Watermark theo chiều chéo trên trang văn bản, hoặc chọn “Horizontal” để tạo watermark theo chiều ngang. Nhấn “OK”.
Để lấy ảnh làm watermark, nhấn “Watermark” trên tab “Design”, chọn “Custom Watermark”. Trên hộp thoại “Printed Watermark”, chọn “Picture watermark” và nhấn “Select Picture”.
Bạn có thể chèn ảnh từ một file trên máy tính, chọn clipart từ Office.com, tìm kiếm hình ảnh trên Bing hoặc chọn ảnh lưu trên SkyDrive. Trong ví dụ này, người ta tìm kiếm logo Windows trên Bing.
Chọn một hình ảnh từ các kết quả tìm kiếm, sau đó nhấn “Insert”.
Để chèn ảnh làm hình mờ ở phía sau văn bản, đánh dấu vào hộp trước “Washout”. Bạn có thể xác định tỷ lệ ảnh hoặc để Word tự động chỉnh bằng cách chọn “Auto”. Nhấn “OK” để chèn watermark.
Hình ảnh sẽ được chèn dưới văn bản trong tài liệu.
Tính năng Watermark cũng có trong Microsoft Word 2007 và 2010, nhưng ở trong tab “Page Layout” thay vì tab “Design” như ở Word 2013.
Showing posts with label Tin-hoc-van-phong. Show all posts
Showing posts with label Tin-hoc-van-phong. Show all posts
Hướng dẫn cách thêm chú thích vào bảng tính trên Excel 2013
Khi thiết lập một bảng tính với hàng trăm, hàng ngàn ô số liệu, các ô số liệu này sẽ liên kết với nhau nhưng với số lượng lớn các ô như thế ngay cả bản thân bạn cũng có thể quên một số thông tin về ô đó như số liệu này nằm ở hồ sơ nào, chứng từ nào... Còn nếu bạn chia sẻ bảng tính này với người khác thì vấn đề càng phức tạp hơn.
Hướng dẫn cách thêm chú thích vào bảng tính trên Excel 2013
Để giải quyết vấn đề này, cách tốt nhất là thêm các chú thích vào các ô bảng tính. Trong bài viết này sẽ hướng dẫn các bạn thêm các chú thích vào ô bảng tính trên Excel 2013 nằm trong bộ ứng dụng văn phòng MS Office 2013 mới nhất của Microsoft.
Thêm chú thích vào bảng tính trên Excel 2013
Công thức N() cho phép bạn thêm một chú thích trực tiếp vào bên trong một ô bảng tính. Để sử dụng chức năng này bạn chỉ cần thêm một dấu cộng (+) vào cuối của công thức chính và sau đó nhập vào một chuỗi văn bản chú thích vào trong dấu ngoặc kép bên trong dấu ngoặc đơn.
Khi đó, công thức trong bảng tính vẫn chạy bình thường nhưng bạn sẽ thấy nội dung chú thích bên trong thanh Funtion ở phía trên.
Thêm chú thích vào một ô bảng tính
Với tính năng này, khi rê chuột vào ô bảng tính một popup nhỏ sẽ hiển thị ngay ô bảng tính đó chứa nội dung mà bạn muốn chú thích. Chẳng hạn như trong ví dụ minh họa sẽ thực hiện một công thức lấy số ngẫu nhiên từ 1 đến 49 và khi ai đó rê chuột vào ô này, trình tự thực hiện việc lấy số ngẫu nhiên sẽ hiển thị để hướng dẫn người xem các thực hiện.
Để thêm chú thích vào ô bảng tính thì bạn chỉ việc chọn ô cần chú thích, từ thanh menu Ribbon phía trên chọn thẻ Review/New Comment hoặc sử dụng tổ hợp phím Shift+F2.
Ngay lập tức một popup nhỏ sẽ hiển thị ngay tại ô đó, bạn chỉ việc chỉnh sửa nội dung bên trong popup đó là được.
Khi đã chỉnh sửa xong, bạn chọn một ô bất kỳ ngoài ô vừa chọn để hoàn tất thao tác. Đối với những ô bảng tính có chèn chú thích thì sẽ xuất hiện một dấu tam giác màu đỏ ở góc trên bên phải của ô bảng tính.
Còn nếu bạn không muốn chú thích cho ô bảng tính đó nữa thì đơn giản bạn chỉ việc bấm phải chuột vào ô đó sau đó chọn Delete Comment.
Với thủ thuật trên, bạn có thể sử dụng để hướng dẫn học viên của mình trong việc thao tác trên bảng tính hoặc chú thích để tránh nhầm lẫn khi thực hiện các phép tính trên Excel.
Chúc bạn thành công!
Hướng dẫn cách thêm chú thích vào bảng tính trên Excel 2013
Để giải quyết vấn đề này, cách tốt nhất là thêm các chú thích vào các ô bảng tính. Trong bài viết này sẽ hướng dẫn các bạn thêm các chú thích vào ô bảng tính trên Excel 2013 nằm trong bộ ứng dụng văn phòng MS Office 2013 mới nhất của Microsoft.
Thêm chú thích vào bảng tính trên Excel 2013
Công thức N() cho phép bạn thêm một chú thích trực tiếp vào bên trong một ô bảng tính. Để sử dụng chức năng này bạn chỉ cần thêm một dấu cộng (+) vào cuối của công thức chính và sau đó nhập vào một chuỗi văn bản chú thích vào trong dấu ngoặc kép bên trong dấu ngoặc đơn.
Khi đó, công thức trong bảng tính vẫn chạy bình thường nhưng bạn sẽ thấy nội dung chú thích bên trong thanh Funtion ở phía trên.
Thêm chú thích vào một ô bảng tính
Với tính năng này, khi rê chuột vào ô bảng tính một popup nhỏ sẽ hiển thị ngay ô bảng tính đó chứa nội dung mà bạn muốn chú thích. Chẳng hạn như trong ví dụ minh họa sẽ thực hiện một công thức lấy số ngẫu nhiên từ 1 đến 49 và khi ai đó rê chuột vào ô này, trình tự thực hiện việc lấy số ngẫu nhiên sẽ hiển thị để hướng dẫn người xem các thực hiện.
Để thêm chú thích vào ô bảng tính thì bạn chỉ việc chọn ô cần chú thích, từ thanh menu Ribbon phía trên chọn thẻ Review/New Comment hoặc sử dụng tổ hợp phím Shift+F2.
Ngay lập tức một popup nhỏ sẽ hiển thị ngay tại ô đó, bạn chỉ việc chỉnh sửa nội dung bên trong popup đó là được.
Khi đã chỉnh sửa xong, bạn chọn một ô bất kỳ ngoài ô vừa chọn để hoàn tất thao tác. Đối với những ô bảng tính có chèn chú thích thì sẽ xuất hiện một dấu tam giác màu đỏ ở góc trên bên phải của ô bảng tính.
Còn nếu bạn không muốn chú thích cho ô bảng tính đó nữa thì đơn giản bạn chỉ việc bấm phải chuột vào ô đó sau đó chọn Delete Comment.
Với thủ thuật trên, bạn có thể sử dụng để hướng dẫn học viên của mình trong việc thao tác trên bảng tính hoặc chú thích để tránh nhầm lẫn khi thực hiện các phép tính trên Excel.
Chúc bạn thành công!
Hướng dẫn cách tắt hiệu ứng nhập văn bản trên Word 2013
Hướng dẫn cách tắt hiệu ứng nhập văn bản trên Word 2013
Với Word 2013, Microsoft đã thêm vào hiệu ứng khi bạn nhập văn bản nhìn rất bắt mắt. Tuy nhiên, nếu bạn là người đánh văn bản chậm thì hiệu ứng này rất thú vị, nhưng nếu bạn là một tay đánh máy chuyên nghiệp thì hiệu ứng đó làm cho tiến độ của bạn bị chậm lại, hiệu ứng hiển thị sẽ chậm hơn so với thao tác của bạn rất nhiều.
Thủ thuật can thiệp vào Registry sau đây sẽ giúp bạn tắt đi hiệu ứng này, giúp cho tốc độ hiển thị văn bản trên Word 2013 phù hợp với tiến độ đánh máy của bạn.
Cách làm như sau:
Đầu tiên bạn vào RUN sau đó nhập từ khóa Regedit để truy cập vào cửa sổ Registry Editor.
Truy cập theo cấu trúc: HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Office\15.0\Common, bấm phải chuột vào khóa Common ở khung bên trái và chọn New/Key
Đặt tên cho khóa mới này là Graphics. Tiếp theo, bạn bấm phải chuột vào khung bên phải của khóa Graphics và chọn New/DWORD (32-bit) Value. Đặt tên cho khóa mới tạo là DisableAnimation.
Nhấp đúp chuột vào khóa DisableAnimation vừa tạo, sau đó thiết lập giá trị cho khóa này là 1. Nếu muốn bật lại hiệu ứng này thì bạn chỉ việc chuyển đổi thông số này lại thành 0 là được.
Như thế là xong rồi.
Chúc các bạn thành công !
Với Word 2013, Microsoft đã thêm vào hiệu ứng khi bạn nhập văn bản nhìn rất bắt mắt. Tuy nhiên, nếu bạn là người đánh văn bản chậm thì hiệu ứng này rất thú vị, nhưng nếu bạn là một tay đánh máy chuyên nghiệp thì hiệu ứng đó làm cho tiến độ của bạn bị chậm lại, hiệu ứng hiển thị sẽ chậm hơn so với thao tác của bạn rất nhiều.
Thủ thuật can thiệp vào Registry sau đây sẽ giúp bạn tắt đi hiệu ứng này, giúp cho tốc độ hiển thị văn bản trên Word 2013 phù hợp với tiến độ đánh máy của bạn.
Cách làm như sau:
Đầu tiên bạn vào RUN sau đó nhập từ khóa Regedit để truy cập vào cửa sổ Registry Editor.
Truy cập theo cấu trúc: HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Office\15.0\Common, bấm phải chuột vào khóa Common ở khung bên trái và chọn New/Key
Đặt tên cho khóa mới này là Graphics. Tiếp theo, bạn bấm phải chuột vào khung bên phải của khóa Graphics và chọn New/DWORD (32-bit) Value. Đặt tên cho khóa mới tạo là DisableAnimation.
Nhấp đúp chuột vào khóa DisableAnimation vừa tạo, sau đó thiết lập giá trị cho khóa này là 1. Nếu muốn bật lại hiệu ứng này thì bạn chỉ việc chuyển đổi thông số này lại thành 0 là được.
Như thế là xong rồi.
Chúc các bạn thành công !
Cập nhật mục lục tự động trong Word 2007, 2003, 2010, 2013
Làm thế nào để cập nhật mục lục tự động trong Word? Xin hướng dẫn cách cập nhật mục lục tự động trong Word 2007?
Những vấn đề xoay quanh đến việc cập nhật mục mục tự động khi đã được các bạn tạo ra. Ở bài viết này mình hướng dẫn các bạn cách updates mục lục trên Word 2007, các phiên bản office word 2010, 2013 thì các bạn làm hoàn toàn với thao tác tương tự. Với word 2003 thì các bạn tìm trên menu khó khăn hơn chút :)
Sau khi đã tạo ra bảng mục lục cho tài liệu, có thể bạn phải duy trì nó. Bảng mục lục sẽ tự động cập nhật khi tài liệu được mở; và còn hay hơn nữa khi nó cũng tự cập nhật bất cứ khi nào bạn thêm tên chương hoặc tiêu đề mới vào và làm thay đổi số trang của tài liệu. Chỉ cần thực hiện 2 bước sau:
Bạn cập nhật mục lục bằng cách Click vào tab References và sau đó chọn Update Table trong nhóm Table of Contents. Khi cập nhật bảng mục lục bạn sẽ được hỏi rằng bạn muốn cập nhật toàn bộ mục lục hay chỉ muốn điều chỉnh số trang. Chọn điều chỉnh số trang nếu bạn thêm nội dung làm tăng số trang trong tài liệu mà không thêm tiêu đề nào mới, còn nếu bạn thêm hoặc thay đổi nội dung tiêu đề thì nên chọn Update entire table.
Bạn nên tránh việc sửa chữa trực tiếp vào bảng mục lục, vì nếu bạn đã từng cập nhật bảng mục lục thì bạn sẽ mất dữ liệu đã thay đổi. Để thay đổi nội dung trong bảng mục lục, thì hãy chỉnh sửa trên tài liệu, chứ không sửa trực tiếp trên bảng mục lục, sau đó click Update Table.
Những vấn đề xoay quanh đến việc cập nhật mục mục tự động khi đã được các bạn tạo ra. Ở bài viết này mình hướng dẫn các bạn cách updates mục lục trên Word 2007, các phiên bản office word 2010, 2013 thì các bạn làm hoàn toàn với thao tác tương tự. Với word 2003 thì các bạn tìm trên menu khó khăn hơn chút :)
Sau khi đã tạo ra bảng mục lục cho tài liệu, có thể bạn phải duy trì nó. Bảng mục lục sẽ tự động cập nhật khi tài liệu được mở; và còn hay hơn nữa khi nó cũng tự cập nhật bất cứ khi nào bạn thêm tên chương hoặc tiêu đề mới vào và làm thay đổi số trang của tài liệu. Chỉ cần thực hiện 2 bước sau:
Bạn cập nhật mục lục bằng cách Click vào tab References và sau đó chọn Update Table trong nhóm Table of Contents. Khi cập nhật bảng mục lục bạn sẽ được hỏi rằng bạn muốn cập nhật toàn bộ mục lục hay chỉ muốn điều chỉnh số trang. Chọn điều chỉnh số trang nếu bạn thêm nội dung làm tăng số trang trong tài liệu mà không thêm tiêu đề nào mới, còn nếu bạn thêm hoặc thay đổi nội dung tiêu đề thì nên chọn Update entire table.
Bạn nên tránh việc sửa chữa trực tiếp vào bảng mục lục, vì nếu bạn đã từng cập nhật bảng mục lục thì bạn sẽ mất dữ liệu đã thay đổi. Để thay đổi nội dung trong bảng mục lục, thì hãy chỉnh sửa trên tài liệu, chứ không sửa trực tiếp trên bảng mục lục, sau đó click Update Table.
Tiêu chuẩn của bản Word - thực tập, khóa luận văn tốt nghiệp
Nhiều vấn đề thắc mắc được nhiều bạn quan tâm đó là tiêu chuẩn của bài thực tập, luận văn, khóa luận tốt nghiệp. Tiêu chuẩn của văn bản Word được trình bày như thế nào? Khi làm 1 đề tài có quy củ như luận văn thì các bạn sẽ được thầy giáo hướng dẫn đưa ra tiêu chuẩn quy định trình bày, trong đó có sẵn quy định trình bày của Word.
- Ở đây mình đưa ra cái tiêu chuẩn chung nhất cho cá mẫu trình bày. Tuy nhiên ở những lĩnh vực khác nhau chúng ta cũng có những hình thức trình bày khác nhau (hình thức trình bày đó được hướng dẫn bởi giáo viên đưa đề tài)
- Ở đây mình đưa ra cái tiêu chuẩn chung nhất cho cá mẫu trình bày. Tuy nhiên ở những lĩnh vực khác nhau chúng ta cũng có những hình thức trình bày khác nhau (hình thức trình bày đó được hướng dẫn bởi giáo viên đưa đề tài)
· Khóa luận phải được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, mạch lạc, sạch sẽ, không được tẩy xóa, có đánh số trang, đánh số bảng biểu, hình vẽ, đồ thị. Nội dung phân thành các chương.
· Font chữ Unicode: Times New Roman, kích thước(size) 13pt.
· Dãn dòng (line spacing) đặt ở chế độ 1.5 lines.
· Lề trên 3 cm, lề dưới 3.5 cm, lề trái 3.5 cm, lề phải 2 cm. Đánh số trang ở giữa bên dưới.
· Các bảng biểu trình bày theo chiều ngang khổ giấy thì đầu bảng là lề trái của trang.
· Số thứ tự của các chương, mục được đánh số bằng hệ thống số Ả-rập, không dùng số La mã. Các mục và tiểu mục được đánh số bằng các nhóm hai hoặc ba chữ số, cách nhau một dấu chấm: số thứ nhất chỉ số chương, chỉ số thứ hai chỉ số mục, số thứ ba chỉ số tiểu mục. Ví dụ:
Chương 3 …
3.1. …
3.1.1. …
3.1.2. …
3.2. …
· Qui ước ghi tài liệu tham khảo:
o Đánh số thứ tự tài liệu tham khảo theo thứ tự từ điển.
o Bài đăng tạp chí: Tên tác giả, tên bài báo, tên tạp chí, tập, số, năm và các trang.
o Ví dụ: Kumar S, Superconvergence of a ..., IMA Journal of Numerial Analysis (7), 1987, pp. 313 - 325.
o Bài báo cáo hội nghị: Tên tác giả, Tên bài báo, Tên hội nghị, tên tuyển tập các báo cáo, nơi và thời gian tổ chức các trang. Ví dụ: B.K. Paradopop, Fuzzy sets and fuzzy realational structures as Chu spaces, Proceedings of the First International Workshop on ..., Thessaloniki , Greece , Oct. 16-20, 1998 , pp….
o Sách: Tên tác giả, tên sách, lần xuất bản, nhà xuất bản, nơi xuất bản, năm xuất bản. Ví dụ: A.N.Tikhonov, Solutions of Ill-Posed Problems, Willey, NewYork, 1997.
pivot table trong excel 2007, 2010, 2013 - Cách tạo báo cáo
Quay trở lại với những bài viết về mục tin học cơ bản, tin học văn phòng mình trình bày tới các bạn Cách tạo báo cáo Pivotable trong excel 2007, 2010, 2013
- Ở bài viết này mình sẽ demo hướng dẫn trên excel 2007 đi từ cơ bản đến chi tiết nhất về Pivotable trong excel. Ở các phiên bản office excel 2010, office excel 2013 các thao tác trên giao diện hoàn toàn tương tự.
1. PivotTable I: Làm quen với PivotTable reports trong Excel 2007
Làm thế nào để tự tạo ra một báo cáo dạng PivotTable
a. Lấy dữ liệu để làm việc
Hãy tưởng tượng một worksheet Excel của những con số doanh thu với hàng trăm ngàn dòng dữ liệu. Những worksheet trình bày tất cả những dữ liệu về nhân viên kinh doanh ở hai quốc gia và họ bán bao nhiêu hàng hóa trong ngày, có rất nhiều dữ liệu để giải quyết theo từng hàng chia thành nhiều cột khác.
b. Xem lại dữ liệu nguồn
Trước khi bạn bắt đầu làm việc với một báo cáo PivotTable, hãy xem lại worksheet để chắc chắn rằng nó đã được chuẩn bị cho báo cáo. Khi bạn tạo một báo cáo PivotTable, mỗi cột dữ liệu nguồn trở thành một field mà bạn có thể sử dụng trong các báo cáo. Fields tổng kết nhiều hàng thông tin từ các dữ liệu nguồn.
Tên của các field cho các báo cáo đến từ các tiêu đề cột trong dữ liệu nguồn. Hãy chắc chắn rằng bạn có tên cho mỗi cột trên dòng đầu của worksheet trong dữ liệu nguồn.
Trong hình ở trên, các tiêu đề cột Country, Salesperson, Order Amount, Order Date và OrderID trở thành tên các field. Các dòng còn lại phía dưới tiêu đề nên chứa mục tương tự trong cùng một cột. Ví dụ, phần text nên ở trong một cột, ngày tháng trong một cột khác. Nói cách khác, một cột không nên có chứa số và text. Cuối cùng, không nên có cột trống với dữ liệu bạn đang sử dụng cho các báo cáo PivotTable.
c. Tạo hộp thoại PivotTable
Khi các dữ liệu đã có, đặt con trỏ bất cứ nơi nào trong phần dữ liệu bao gồm tất cả các dữ liệu worksheet trong báo cáo hoặc chọn dữ liệu bạn muốn sử dụng trong các báo cáo, sau đó trên tab Insert, trong nhóm Tables, bấm vào PivotTable và sau đó nhấp vào PivotTable lần nữa, hộp thoại Create PivotTable sẽ mở ra. Chọn Select a table or range, hộp Table/Range cho thấy phạm vi của các dữ liệu đã được chọn, chọn New Worksheet hoặc Existing Worksheet, nếu bạn không muốn báo cáo được đặt trong một worksheet mới.
d. Cơ bản về PivotTable Report
1. Khu vực layout cho báo cáo PivotTable.
2. PivotTable Field List.
Hình trên cho bạn nhìn thấy trong worksheet mới sau khi bạn đóng hộp thoại Create PivotTable. Ở một phía là khu vực layout đã được sẵn sàn cho báo cáo PivotTable và phía bên kia là PivotTable Field List. Danh sách này hiển thị các cột tiêu đề từ dữ liệu nguồn.
Như đã đề cập ở trên, mỗi tiêu đề là một field như Country, Saleperson, …Bạn tạo một báo cáo PivotTable bằng cách di chuyển bất kỳ field nào đến khu vực layout cho báo cáo PivotTable. Bạn làm việc này hoặc bằng cách chọn hộp bên cạnh tên field, hoặc bằng cách bấm chuột phải vào một tên field và chọn một địa điểm để di chuyển field đến.
Nếu bạn click bên ngoài khu vực layout (của một báo cáo PivotTable), PivotTable Field List sẽ biến mất. Để có PivotTable Field List trở lại, nhấp chuột vào bên trong khu vực layout báo cáo PivotTable.
2. PivotTable II: Lọc các dữ liệu trong một PivotTable của Excel 2007
Làm thế nào để lọc và dấu những dữ liệu được chọn trong những báo cáo PivotTable
a. Chỉ xem dữ liệu mà bạn muốn xem trong báo cáo PivotTable
Báo cáo PivotTable trước khi lọc
Hãy tưởng tượng rằng bạn đã mở một báo cáo PivotTable cho các sản phẩm được bán bởi Adventure Works, một công ty hàng thể thao.
Báo cáo tóm tắt hơn 6.000 hàng dữ liệu, điều cho bạn thấy rằng dữ liệu có ý nghĩa như thế nào. Ví dụ tổng doanh thu hàng năm cho mỗi sản phẩm trong một khoảng thời gian ba năm và đó cũng là một tổng số doanh thu mới cho mỗi sản phẩm. Bây giờ bạn muốn xem chi tiết. Adventure Works bán các sản phẩm khác nhau, từ chai nước đường để xe đạp và vests. Bạn chỉ muốn xem doanh số bán xe đạp thôi. Sau đó, bạn muốn xem loại xe đạp nào có doanh số cao nhất. Và sau đó bạn muốn xem một loại xe đạp bán trong khoảng một thời gian nhất định.
Bạn tạo một báo cáo PivotTable bằng cách di chuyển bất kỳ field nào đến khu vực layout cho báo cáo PivotTable. Bạn làm việc này hoặc bằng cách chọn hộp bên cạnh tên field, hoặc bằng cách bấm chuột phải vào một tên field và chọn một địa điểm để di chuyển field đến.
Nếu bạn click bên ngoài khu vực layout (của một báo cáo PivotTable), PivotTable Field List sẽ biến mất. Để có PivotTable Field List trở lại, nhấp chuột vào bên trong khu vực layout báo cáo PivotTable.
b. Lọc để xem ra một trong nhiều sản phẩm
Bây giờ bạn chỉ muốn xem các dữ liệu bán hàng xe đạp và cho ẩn tất cả các dữ liệu còn lại. Để lọc các báo cáo, bấm vào mũi tên bên cạnh Row Labels, chọn mục Road bikes (xe đạp) trong khu vực của báo cáo. trong mục Bạn bấm vào đó, vì xe đạp được hiển thị trong khu vực hàng của báo cáo. Khi bạn bấm vào mũi tên đó, một trình đơn xuất hiện với hộp Select field để bạn chọn lựa và lọc thông tin.
Trên trình đơn này là một danh sách cho thấy tất cả các hàng trong lĩnh vực mà bạn chọn. Xem các mục trong danh sách để chọn đúng sản phẩm cần tìm thông tin và sản phẩm nào cần lọc. Trong ví dụ này, mục Product Category bao gồm Road Bikes là sản phẩm bạn cần tìm thông tin.
Để lọc thông tin bạn bỏ mục Select All, sau đó chọn Road Bikes cuối cùng nhấp Ok, báo cáo PivotTable sẽ cho thấy dữ liệu của phần road bikes. Các dữ liệu khác sẽ không thay đổi, nhưng chúng không xuất hiện.
c. Giới hạn bộ lọc cho một sản phẩm
Bây giờ bạn đã lọc thông tin cho một sản phẩm và bạn muốn thu hẹp thông tin hơn nữa, do có nhiều loại xe đạp khác nhau. Ví dụ bạn chọn sản phẩm xe đạp Road -350- W, thì cách thực hiện như sau: Dùng chuột chọn sản phẩm Road -350-W trong cột
Road Bikes, sau đó nhấn chuột phải và đưa chuột đến filter, nó sẽ hiện ra một cửa sổ nhỏ và bạn chọn Keep Selected Items. Cuối cùng chỉ có dữ liệu của Road – 350-W hiện ra.
d. Tìm loại sản phẩm có doanh thu cao
Giả sử bạn muốn xem loại xe đạp nào có doanh số hơn $100.000, bạn có thể sử dụng Excel để xem thông tin trên, còn các không tin khác thì tạm thời ẩn. để thực hiện việc này click vào mũi tên trên biểu tượng filter nằm sát bên hộp Row Labels, chọn Product Name, tiếp theo chỉ vào ValueFilters. Bộ lọc đọc dữ liệu và chọn những dòng có những ô phù hợp với yêu cầu của bạn, chọn Greater Than Or Equal To và chọn hộp thoại Value Filter, nhập 100,000 trong hộp rỗng. Kết quả bao gồm 13 trong tổng
số 38 loại xe đạp có doanh thu hơn $100,000.
e. Lọc thông tin theo thời gian
Giả sử bạn muốn xem xe đạp bán như thế trong một khoảng thời gian xác định. Bằng cách sử dụng bộ lọc, bạn có thể xem những thông tin trong khoảng thời gian bạn thích và các thông tin khác tạm thời bị ẩn.
Để lọc thông tin theo từng năm chẳng hạn bạn muốn xem dữ liệu trong năm 2011 thôi thì bấm vào mũi tên bên cạnh Column Labels, sau đó click vào hộp Select All và cuối cùng chọn hộp 2011. Excel ẩn các số liệu của 2009 và 2010, chỉ còn lại số liệu năm 2011.
Nếu bạn muốn xem một thời gian cụ thể thì bạn hãy làm cách sau: chọn mũi tên bên cạnh Column Labels, sau đó chỉ vào Date Filters, click Between, trong hộp thoại Date Filter nhập dữ liệu ngày tháng vào chẳng hạn 11/8/2011 và 12/8/2011 trong hai hộp rỗng, thì báo cáo sẽ hiện thông tin từ ngày 8 tháng 11 năm 2011 đến ngày 8 tháng 12 năm 2011.
f. Hủy bỏ bộ lọc
1. Xóa bỏ một bộ lọc trong báo cáo PivotTable bằng cách nhấp chuột vào biểu tượng bộ lọc , và sau đó nhấp vào Clear Filter From "Product Category".
2. Xoá bỏ một bộ lọc trong PivotTable Field List bằng cách di chuyển con trỏ qua biểu tượng bộ lọc bên cạnh tên field, nhấp chuột vào mũi têr xuất hiện và sau đó nhấp vào Clear Filter From "Product Category".
Chìa khóa để xóa bỏ các bộ lọc cùng một lúc bằng cách sử dụng biểu tượng bộ lọc, nó xuất hiện ở hai địa điểm khác nhau, một ở trên báo cáo PivotTable và một trong PivotTable Field List
g. Hủy bỏ một filter trong báo cáo PivotTable
Để loại bỏ một bộ lọc từ một field xác định, click vào biểu tượng ở bất cứ nơi nào field bộ lọc xuất hiện trong báo cáo, ngay cả trên Row Labels hoặc trên Column Labels. Sau đó click vào Clear Filter From < Field Name >. Hoặc lựa chọn các hộp kiểm tra bên cạnh (Select All) để làm cho tất cả các dữ liệu trong field nhìn thấy được.
Nếu bạn không xem thấy lệnh Clear Filter From cho field lọc:
Hãy chắc chắn rằng bạn đã chọn đúng khu vực của báo cáo để xóa bộ lọc: hoặc là hàng hoặc là cột.
Phải chọn đúng tên field trong hộp Select field. Bạn thấy rằng hộp khi bạn nhấp chuột vào biểu tượng bộ lọc, tên field trong hộp phải khớp với tên của field mà bạn xóa bộ lọc từ đó. Nếu các tên field trong hộp không đúng, chọn đúng field từ danh sách xuất hiện khi bạn bấm vào mũi tên bên cạnh hộp.
Hủy bỏ một bộ lọc trong danh sách PivotTable Field
Di chuyển con trỏ qua các biểu tượng bộ lọc bên cạnh các tên field mà bạn muốn xóa
bỏ bộ lọc từ đó. Click vào mũi tên xuất hiện và sau đó nhấp vào Clear Filter From < Field Name >.
3. PivotTable III: Tính toán dữ liệu trong những báo cáo PivotTable của Excel 2007
Làm thế nào để tổng hợp dữ liệu bằng những hàm khác ngoài hàm SUM, như là COUNT và MAX. Làm thế nào để diễn tả dữ liệu dạng phần trăm bằng cách sử dụng những tính toán đặc thù. Làm thế nào để tự tạo các công thức trong các báo cáo PivotTable.
a. Làm việc với số
Dữ liệu bán hàng tóm tắt trong một báo cáo PivotTable.
Đó là vấn đề tiền thưởng ở Contoso, Công ty phân phối thực phẩm. Hãy tưởng tượng rằng bạn đã mở ra một báo cáo PivotTable có chứa dữ liệu về nhân viên kinh doanh của công ty. Báo cáo tóm tắt của công ty này có khoảng 800 hàng dữ liệu trong Excel. Nó cho biết doanh số của mỗi nhân viên trong từng năm và trong từng quý. Bây giờ bạn muốn sử dụng báo cáo để nhìn vào con số theo một vài cách khác nhau, bạn muốn biết số lượng bán hàng của mỗi nhân viên được thực hiện trong năm nay và bạn muốn xem mỗi nhân viên đóng góp bao nhiêu cho tổng doanh số của công ty, … Khi bạn đã thực hiện điều đó, bạn sẽ thấy nhân viên nào sẽ nhận được tiền thưởng và mỗi người được thưởng bao nhiêu.
b. Tóm tắt dữ liệu một cách khác
Bạn muốn thay đổi báo cáo từ tính toán doanh số của từng nhân viên qua từng năm, bạn có thể làm điều đó bằng cách thay đổi từ hàm SUM qua COUNT để tóm tắt thông tin.
Để thay đổi chức năng, nhấp chuột phải vào bất cứ giá trị trong bảng báo cáo, đó là khu vực có tiêu đề "Sum of Sales Amount", rê chuột đến Summarize Data By và sau đó nhấp vào Count. Những con số sẽ chuyển đổi từ một giá trị tổng thành giá trị count. Các tiêu đề trên các số thay đổi từ "Sum of Sales Amount" để "Count of Sales Amount."
Sau đó bạn có thể phân loại các đơn đặt hàng để xem ai có được hầu hết các đơn đặt hàng một cách dễ dàng nhất. Để làm việc này, hãy nhấp chuột phải vào trong bất kỳ ô nhân viên kinh doanh nào, trỏ chuột đến Sort và sau đó nhấp vào Sort Largest to Smallest. Kết quả, Peacock là lần đầu tiên, với một grand tổng số 100 đơn đặt hàng, theo sau là vua với 74, và sau đó Leverling với 73.
c. Thực hiện một phép tính %
Bây giờ bạn muốn xem tỷ lệ % của từng nhân viên trên tổng doanh thu. Peacock có được hầu hết các đơn đặt hàng, nhưng chúng ta có thể tính số lượng đơn đặt hàng của cô như thế nào so với tổng doanh thu.
Để làm được điều này, click chuột phải vào khu vực giá trị, trỏ chuột đến Summarize Data By và sau đó nhấp vào More options, nhấp vào tab Show values as trong hộp thoại Value Field Settings mở ra. Sau đó, trong hộp Show values as, bấm vào mũi tên và chọn % of total.
Peacock đã có 18 phần trăm trong tổng doanh số bán hàng cho các năm, cô ta được doanh số cao nhất trong các nhân viên, tỷ lệ % trên tổng doanh thu không tưng ứng với số đơn hàng nhiều nhất. King cótỷ lệ doanh thu cao kế tiếp với 14,42%, theo sau là Davolio với 12,52%.
d. Nhân viên nào nhận tiền thưởng?
Bây giờ bạn sẽ tính toán ai sẽ nhận tiền thưởng và số tiền thưởng là bao nhiêu bằng cách tạo ra một công thức sử dụng calculated field. Đây là một công thức mới được đưa vào báo cáo PivotTable.
Ví dụ nhân viên nào bán hàng nhiều hơn $ 30.000 trong bất cứ quý nào thì được nhận 3% tiền thưởng doanh thu trong quá đó. Để tạo công thức, ở phía trên cùng của cửa sổ, trên Ribbon, bạn bấm vào tab Options dưới PivotTable Tools, trong nhóm Tools, bấm vào mũi tên trên nút Formulas và sau đó bấm vào Calculated Field.
Trong hộp thoại Insert Calculated Field, gõ tên cho công thức trong hộp Name, trong hộp Formula, nhập công thức “='Sales Amount' * IF('Sales Amount'>30000,3%)” để tìm ra người nhận tiền thưởng và sau đó bấm vào OK.
Diễn giải công thức này như sau: Nếu số doanh thu lớn hơn 30,000 trong một quý thì thưởng 3% (3% này trên doanh số bán hàng). Còn nếu doanh số dưới 30,000 thì tiền thưởng là 0.
- Ở bài viết này mình sẽ demo hướng dẫn trên excel 2007 đi từ cơ bản đến chi tiết nhất về Pivotable trong excel. Ở các phiên bản office excel 2010, office excel 2013 các thao tác trên giao diện hoàn toàn tương tự.
1. PivotTable I: Làm quen với PivotTable reports trong Excel 2007
Làm thế nào để tự tạo ra một báo cáo dạng PivotTable
a. Lấy dữ liệu để làm việc
Hãy tưởng tượng một worksheet Excel của những con số doanh thu với hàng trăm ngàn dòng dữ liệu. Những worksheet trình bày tất cả những dữ liệu về nhân viên kinh doanh ở hai quốc gia và họ bán bao nhiêu hàng hóa trong ngày, có rất nhiều dữ liệu để giải quyết theo từng hàng chia thành nhiều cột khác.
b. Xem lại dữ liệu nguồn
Trước khi bạn bắt đầu làm việc với một báo cáo PivotTable, hãy xem lại worksheet để chắc chắn rằng nó đã được chuẩn bị cho báo cáo. Khi bạn tạo một báo cáo PivotTable, mỗi cột dữ liệu nguồn trở thành một field mà bạn có thể sử dụng trong các báo cáo. Fields tổng kết nhiều hàng thông tin từ các dữ liệu nguồn.
Tên của các field cho các báo cáo đến từ các tiêu đề cột trong dữ liệu nguồn. Hãy chắc chắn rằng bạn có tên cho mỗi cột trên dòng đầu của worksheet trong dữ liệu nguồn.
Trong hình ở trên, các tiêu đề cột Country, Salesperson, Order Amount, Order Date và OrderID trở thành tên các field. Các dòng còn lại phía dưới tiêu đề nên chứa mục tương tự trong cùng một cột. Ví dụ, phần text nên ở trong một cột, ngày tháng trong một cột khác. Nói cách khác, một cột không nên có chứa số và text. Cuối cùng, không nên có cột trống với dữ liệu bạn đang sử dụng cho các báo cáo PivotTable.
c. Tạo hộp thoại PivotTable
Khi các dữ liệu đã có, đặt con trỏ bất cứ nơi nào trong phần dữ liệu bao gồm tất cả các dữ liệu worksheet trong báo cáo hoặc chọn dữ liệu bạn muốn sử dụng trong các báo cáo, sau đó trên tab Insert, trong nhóm Tables, bấm vào PivotTable và sau đó nhấp vào PivotTable lần nữa, hộp thoại Create PivotTable sẽ mở ra. Chọn Select a table or range, hộp Table/Range cho thấy phạm vi của các dữ liệu đã được chọn, chọn New Worksheet hoặc Existing Worksheet, nếu bạn không muốn báo cáo được đặt trong một worksheet mới.
d. Cơ bản về PivotTable Report
2. PivotTable Field List.
Hình trên cho bạn nhìn thấy trong worksheet mới sau khi bạn đóng hộp thoại Create PivotTable. Ở một phía là khu vực layout đã được sẵn sàn cho báo cáo PivotTable và phía bên kia là PivotTable Field List. Danh sách này hiển thị các cột tiêu đề từ dữ liệu nguồn.
Như đã đề cập ở trên, mỗi tiêu đề là một field như Country, Saleperson, …Bạn tạo một báo cáo PivotTable bằng cách di chuyển bất kỳ field nào đến khu vực layout cho báo cáo PivotTable. Bạn làm việc này hoặc bằng cách chọn hộp bên cạnh tên field, hoặc bằng cách bấm chuột phải vào một tên field và chọn một địa điểm để di chuyển field đến.
Nếu bạn click bên ngoài khu vực layout (của một báo cáo PivotTable), PivotTable Field List sẽ biến mất. Để có PivotTable Field List trở lại, nhấp chuột vào bên trong khu vực layout báo cáo PivotTable.
2. PivotTable II: Lọc các dữ liệu trong một PivotTable của Excel 2007
Làm thế nào để lọc và dấu những dữ liệu được chọn trong những báo cáo PivotTable
a. Chỉ xem dữ liệu mà bạn muốn xem trong báo cáo PivotTable
Báo cáo PivotTable trước khi lọc
Hãy tưởng tượng rằng bạn đã mở một báo cáo PivotTable cho các sản phẩm được bán bởi Adventure Works, một công ty hàng thể thao.
Báo cáo tóm tắt hơn 6.000 hàng dữ liệu, điều cho bạn thấy rằng dữ liệu có ý nghĩa như thế nào. Ví dụ tổng doanh thu hàng năm cho mỗi sản phẩm trong một khoảng thời gian ba năm và đó cũng là một tổng số doanh thu mới cho mỗi sản phẩm. Bây giờ bạn muốn xem chi tiết. Adventure Works bán các sản phẩm khác nhau, từ chai nước đường để xe đạp và vests. Bạn chỉ muốn xem doanh số bán xe đạp thôi. Sau đó, bạn muốn xem loại xe đạp nào có doanh số cao nhất. Và sau đó bạn muốn xem một loại xe đạp bán trong khoảng một thời gian nhất định.
Bạn tạo một báo cáo PivotTable bằng cách di chuyển bất kỳ field nào đến khu vực layout cho báo cáo PivotTable. Bạn làm việc này hoặc bằng cách chọn hộp bên cạnh tên field, hoặc bằng cách bấm chuột phải vào một tên field và chọn một địa điểm để di chuyển field đến.
Nếu bạn click bên ngoài khu vực layout (của một báo cáo PivotTable), PivotTable Field List sẽ biến mất. Để có PivotTable Field List trở lại, nhấp chuột vào bên trong khu vực layout báo cáo PivotTable.
b. Lọc để xem ra một trong nhiều sản phẩm
Bây giờ bạn chỉ muốn xem các dữ liệu bán hàng xe đạp và cho ẩn tất cả các dữ liệu còn lại. Để lọc các báo cáo, bấm vào mũi tên bên cạnh Row Labels, chọn mục Road bikes (xe đạp) trong khu vực của báo cáo. trong mục Bạn bấm vào đó, vì xe đạp được hiển thị trong khu vực hàng của báo cáo. Khi bạn bấm vào mũi tên đó, một trình đơn xuất hiện với hộp Select field để bạn chọn lựa và lọc thông tin.
Trên trình đơn này là một danh sách cho thấy tất cả các hàng trong lĩnh vực mà bạn chọn. Xem các mục trong danh sách để chọn đúng sản phẩm cần tìm thông tin và sản phẩm nào cần lọc. Trong ví dụ này, mục Product Category bao gồm Road Bikes là sản phẩm bạn cần tìm thông tin.
Để lọc thông tin bạn bỏ mục Select All, sau đó chọn Road Bikes cuối cùng nhấp Ok, báo cáo PivotTable sẽ cho thấy dữ liệu của phần road bikes. Các dữ liệu khác sẽ không thay đổi, nhưng chúng không xuất hiện.
c. Giới hạn bộ lọc cho một sản phẩm
Bây giờ bạn đã lọc thông tin cho một sản phẩm và bạn muốn thu hẹp thông tin hơn nữa, do có nhiều loại xe đạp khác nhau. Ví dụ bạn chọn sản phẩm xe đạp Road -350- W, thì cách thực hiện như sau: Dùng chuột chọn sản phẩm Road -350-W trong cột
Road Bikes, sau đó nhấn chuột phải và đưa chuột đến filter, nó sẽ hiện ra một cửa sổ nhỏ và bạn chọn Keep Selected Items. Cuối cùng chỉ có dữ liệu của Road – 350-W hiện ra.
d. Tìm loại sản phẩm có doanh thu cao
Giả sử bạn muốn xem loại xe đạp nào có doanh số hơn $100.000, bạn có thể sử dụng Excel để xem thông tin trên, còn các không tin khác thì tạm thời ẩn. để thực hiện việc này click vào mũi tên trên biểu tượng filter nằm sát bên hộp Row Labels, chọn Product Name, tiếp theo chỉ vào ValueFilters. Bộ lọc đọc dữ liệu và chọn những dòng có những ô phù hợp với yêu cầu của bạn, chọn Greater Than Or Equal To và chọn hộp thoại Value Filter, nhập 100,000 trong hộp rỗng. Kết quả bao gồm 13 trong tổng
số 38 loại xe đạp có doanh thu hơn $100,000.
e. Lọc thông tin theo thời gian
Giả sử bạn muốn xem xe đạp bán như thế trong một khoảng thời gian xác định. Bằng cách sử dụng bộ lọc, bạn có thể xem những thông tin trong khoảng thời gian bạn thích và các thông tin khác tạm thời bị ẩn.
Để lọc thông tin theo từng năm chẳng hạn bạn muốn xem dữ liệu trong năm 2011 thôi thì bấm vào mũi tên bên cạnh Column Labels, sau đó click vào hộp Select All và cuối cùng chọn hộp 2011. Excel ẩn các số liệu của 2009 và 2010, chỉ còn lại số liệu năm 2011.
Nếu bạn muốn xem một thời gian cụ thể thì bạn hãy làm cách sau: chọn mũi tên bên cạnh Column Labels, sau đó chỉ vào Date Filters, click Between, trong hộp thoại Date Filter nhập dữ liệu ngày tháng vào chẳng hạn 11/8/2011 và 12/8/2011 trong hai hộp rỗng, thì báo cáo sẽ hiện thông tin từ ngày 8 tháng 11 năm 2011 đến ngày 8 tháng 12 năm 2011.
f. Hủy bỏ bộ lọc
1. Xóa bỏ một bộ lọc trong báo cáo PivotTable bằng cách nhấp chuột vào biểu tượng bộ lọc , và sau đó nhấp vào Clear Filter From "Product Category".
2. Xoá bỏ một bộ lọc trong PivotTable Field List bằng cách di chuyển con trỏ qua biểu tượng bộ lọc bên cạnh tên field, nhấp chuột vào mũi têr xuất hiện và sau đó nhấp vào Clear Filter From "Product Category".
Chìa khóa để xóa bỏ các bộ lọc cùng một lúc bằng cách sử dụng biểu tượng bộ lọc, nó xuất hiện ở hai địa điểm khác nhau, một ở trên báo cáo PivotTable và một trong PivotTable Field List
g. Hủy bỏ một filter trong báo cáo PivotTable
Để loại bỏ một bộ lọc từ một field xác định, click vào biểu tượng ở bất cứ nơi nào field bộ lọc xuất hiện trong báo cáo, ngay cả trên Row Labels hoặc trên Column Labels. Sau đó click vào Clear Filter From < Field Name >. Hoặc lựa chọn các hộp kiểm tra bên cạnh (Select All) để làm cho tất cả các dữ liệu trong field nhìn thấy được.
Nếu bạn không xem thấy lệnh Clear Filter From cho field lọc:
Hãy chắc chắn rằng bạn đã chọn đúng khu vực của báo cáo để xóa bộ lọc: hoặc là hàng hoặc là cột.
Phải chọn đúng tên field trong hộp Select field. Bạn thấy rằng hộp khi bạn nhấp chuột vào biểu tượng bộ lọc, tên field trong hộp phải khớp với tên của field mà bạn xóa bộ lọc từ đó. Nếu các tên field trong hộp không đúng, chọn đúng field từ danh sách xuất hiện khi bạn bấm vào mũi tên bên cạnh hộp.
Hủy bỏ một bộ lọc trong danh sách PivotTable Field
Di chuyển con trỏ qua các biểu tượng bộ lọc bên cạnh các tên field mà bạn muốn xóa
bỏ bộ lọc từ đó. Click vào mũi tên xuất hiện và sau đó nhấp vào Clear Filter From < Field Name >.
3. PivotTable III: Tính toán dữ liệu trong những báo cáo PivotTable của Excel 2007
Làm thế nào để tổng hợp dữ liệu bằng những hàm khác ngoài hàm SUM, như là COUNT và MAX. Làm thế nào để diễn tả dữ liệu dạng phần trăm bằng cách sử dụng những tính toán đặc thù. Làm thế nào để tự tạo các công thức trong các báo cáo PivotTable.
a. Làm việc với số
Dữ liệu bán hàng tóm tắt trong một báo cáo PivotTable.
Đó là vấn đề tiền thưởng ở Contoso, Công ty phân phối thực phẩm. Hãy tưởng tượng rằng bạn đã mở ra một báo cáo PivotTable có chứa dữ liệu về nhân viên kinh doanh của công ty. Báo cáo tóm tắt của công ty này có khoảng 800 hàng dữ liệu trong Excel. Nó cho biết doanh số của mỗi nhân viên trong từng năm và trong từng quý. Bây giờ bạn muốn sử dụng báo cáo để nhìn vào con số theo một vài cách khác nhau, bạn muốn biết số lượng bán hàng của mỗi nhân viên được thực hiện trong năm nay và bạn muốn xem mỗi nhân viên đóng góp bao nhiêu cho tổng doanh số của công ty, … Khi bạn đã thực hiện điều đó, bạn sẽ thấy nhân viên nào sẽ nhận được tiền thưởng và mỗi người được thưởng bao nhiêu.
b. Tóm tắt dữ liệu một cách khác
Bạn muốn thay đổi báo cáo từ tính toán doanh số của từng nhân viên qua từng năm, bạn có thể làm điều đó bằng cách thay đổi từ hàm SUM qua COUNT để tóm tắt thông tin.
Để thay đổi chức năng, nhấp chuột phải vào bất cứ giá trị trong bảng báo cáo, đó là khu vực có tiêu đề "Sum of Sales Amount", rê chuột đến Summarize Data By và sau đó nhấp vào Count. Những con số sẽ chuyển đổi từ một giá trị tổng thành giá trị count. Các tiêu đề trên các số thay đổi từ "Sum of Sales Amount" để "Count of Sales Amount."
Sau đó bạn có thể phân loại các đơn đặt hàng để xem ai có được hầu hết các đơn đặt hàng một cách dễ dàng nhất. Để làm việc này, hãy nhấp chuột phải vào trong bất kỳ ô nhân viên kinh doanh nào, trỏ chuột đến Sort và sau đó nhấp vào Sort Largest to Smallest. Kết quả, Peacock là lần đầu tiên, với một grand tổng số 100 đơn đặt hàng, theo sau là vua với 74, và sau đó Leverling với 73.
c. Thực hiện một phép tính %
Bây giờ bạn muốn xem tỷ lệ % của từng nhân viên trên tổng doanh thu. Peacock có được hầu hết các đơn đặt hàng, nhưng chúng ta có thể tính số lượng đơn đặt hàng của cô như thế nào so với tổng doanh thu.
Để làm được điều này, click chuột phải vào khu vực giá trị, trỏ chuột đến Summarize Data By và sau đó nhấp vào More options, nhấp vào tab Show values as trong hộp thoại Value Field Settings mở ra. Sau đó, trong hộp Show values as, bấm vào mũi tên và chọn % of total.
Peacock đã có 18 phần trăm trong tổng doanh số bán hàng cho các năm, cô ta được doanh số cao nhất trong các nhân viên, tỷ lệ % trên tổng doanh thu không tưng ứng với số đơn hàng nhiều nhất. King cótỷ lệ doanh thu cao kế tiếp với 14,42%, theo sau là Davolio với 12,52%.
d. Nhân viên nào nhận tiền thưởng?
Bây giờ bạn sẽ tính toán ai sẽ nhận tiền thưởng và số tiền thưởng là bao nhiêu bằng cách tạo ra một công thức sử dụng calculated field. Đây là một công thức mới được đưa vào báo cáo PivotTable.
Ví dụ nhân viên nào bán hàng nhiều hơn $ 30.000 trong bất cứ quý nào thì được nhận 3% tiền thưởng doanh thu trong quá đó. Để tạo công thức, ở phía trên cùng của cửa sổ, trên Ribbon, bạn bấm vào tab Options dưới PivotTable Tools, trong nhóm Tools, bấm vào mũi tên trên nút Formulas và sau đó bấm vào Calculated Field.
Trong hộp thoại Insert Calculated Field, gõ tên cho công thức trong hộp Name, trong hộp Formula, nhập công thức “='Sales Amount' * IF('Sales Amount'>30000,3%)” để tìm ra người nhận tiền thưởng và sau đó bấm vào OK.
Diễn giải công thức này như sau: Nếu số doanh thu lớn hơn 30,000 trong một quý thì thưởng 3% (3% này trên doanh số bán hàng). Còn nếu doanh số dưới 30,000 thì tiền thưởng là 0.
Định dạng Powerpoint 2007, 2003, 2010, 2013 - bài thuyết trình
Định dạng bài thuyết trình như thế nào là hợp lý và làm thế nào để định dạng những hình ảnh, chữ (text) trên 1 slide thuyết trình ?
- Bài viết hướng dẫn cách "Định dạng Powerpoint - Bài thuyết trình" dưới đây sẽ giúp các bạn hiểu hơn và làm rõ về vấn đề đó
Hướng dẫn cách định dạng Powerpoint trên Office Powerpoint 2007, đối với các phiên bản Office Powerpoint 2010, 2013 thì các bạn có thao tác tương tự. Trên Powerpoint 2003 các bạn gặp khó khăn hơn 1 chút về phần menu, nó không hiển thị rõ ra ngoài như các phiên bản sau này, nhưng để ý kỹ các bạn thấy nó nằm ở menu chức năng tương tự.
1. Cá nhân hóa định dạng bài thuyết trình
a. Chọn theme để phục vụ cho định dạng thuyết trình của bạn
Giả sử rằng bạn làm việc cho Công ty du lịch Margie và công ty đang có chiến dịch mở rộng tour đến các nước nhiệt đới và và bạn muốn làm một bài thuyết trình nổi bật bằng cách tạo ra slide có một phong cách đặc biệt. Cách nhanh nhất để làm được điều này là bạn có thể sử dụng chức năng theme.
Theme có thể dễ dàng tạo ra bài thuyết trình chuyên nghiệp nhưng tốn ít thời gian cho từng phần trong slide như nền, nội dung text, bảng biểu và hình dạng. Chỉ với một vài cái click chuột đơn giản, bạn có thể thay đổi bài thuyết trình một cách nhanh chóng.
Trong ba slide ở hình trên cho thấy màu sắc được thay đổi rất dễ nhận thấy được. Nhưng nếu bạn nhìn kỹ phía bên trái slide, thì tiêu đề placeholder xuất hiện ở phía dưới slide, mặc dù ba slide đều sử dụng cùng một layout Title and Content.
Nếu bạn đã từng sử dụng PowerPoint 2003 hoặc phiên bản trước đây, có thể bạn đã quen sử dụng với thiết kế template. Nhưng với PowerPoint 2007, thiết kế template đã được thay thế bằng chức năng theme linh hoạt hơn.
b. Các thành phần của một theme
Theme thật sự quan trọng để tạo ra sự khác biệt trong cuộc cạnh tranh, chính vì vậy bạn không muốn bài thuyết trình cho tour du lịch đến các nước nhiệt đới giống như bất cứ một bài thuyết trình của các công ty khác. Thay đổi và tùy biến theme có thể làm cho bài thuyết trình của bạn dễ nhớ và ấn tượng hơn.
Theme là sự kết hợp bao gồm màu sắc, font chữ, hiệu ứng, hình nền được ứng dụng cho một hay nhiều slide hoặc toàn bộ bài thuyết trình. Theme nằm ở trong thư viện Themes trên tab Design. Khi chỉ con trỏ một lúc vào một mẫu theme trong thư viện, bạn có thể xem qua theme mà bạn muốn sử dụng cho bài thuyết trình, chức năng này được gọi là Live Preview (xem thử trực tiếp).
c. Thay đổi hoặc tùy biến theme
Chọn Colors, Fonts, hoặc Effects để thay đổi hoặc tùy biến các yếu tố của theme
Một cách khác để làm cho bài thuyết trình của bạn ấn tượng hơn các bài thuyết trình của công ty du lịch khác là thay đổi hoặc tùy biến theme bằng cách sử dụng chức năng tùy biến trên tab Design. Bạn cũng có thể thay đổi theme bằng cách sử dụng sự kết hợp gắn liền của màu sắc, font chữ và hiệu ứng hoặc tùy biến theme bằng cách tạo ra một sự kết hợp mới để sau này bạn có thể sử dụng theme riêng của mình.
d. Tùy biến màu sắc theme
1. Slide sử dụng theme Flow.
2. Cùng một slide nhưng được tùy biến màu sắc.
Chọn nút Colors, thư viện Theme Colors xuất hiện với tùy chỉnh màu sắc từ các theme. Để tạo ra một màu sắc riêng, chọn Create New Theme Colors ở phần dưới của thư viện Theme Colors.
e. Thay đổi màu nền của slide
1. Theme với tên gọi Flow với màu nền mặc định.
2. Kiểu màu nền có màu sắc đồng nhất.
3. Hình nền của bề mặt gỗ.
Sau khi tùy biến màu sắc, thì cũng nên thêm màu nền cho slide. Thực ra, tất cả slide đều có màu nền, còn slide mặc định có màu nền là màu trắng. Để thay đổi màu nền, chọn nút Background Styles trên tab Design. Kiểu nền được xác định bởi theme, khi theme thay đổi, thì mẫu màu nền trong thư viện cũng thay đổi.
f. Sử dụng một hình ảnh làm hình nền cho slide
Bạn cũng có thể chọn một hình ảnh nào đó để làm hình nền cho bài thuyết trình của bạn thay vì chỉ sử dụng màu nền.
1. Có một số tab và cửa sổ nhiệm vụ cho hộp thoại Format Background, chuyển qua cửa sổ nhiệm vụ để thay đổi lựa chọn.
2. Để sử dụng một hình ảnh là hình nền thì chọn chức năng này.
3. Để chèn một hình ảnh từ một file, chọn File và sau đó đặt hình ảnh và xác định vị trí hình ảnh bạn muốn thêm vào. Để dán một hình ảnh từ Clipboard hoặc chương trình nào khác, thì sao chép một hình ảnh, sau đó chọn Clipboard. Để sử dụng clip art, thì chọn Clip Art và sau đó nhập nội dung mô tả clip trên hộp Search text.
g. Làm mờ ảnh nền của slide
1. Slide với hình nền gốc.
2. Slide sau khi sử dụng chức năng Washout (làm mờ).
Để thay đổi sự rực rỡ hay sự tương phản của một tấm hình, bạn sử dụng tùy chọn trong cửa sổ Picture trên hộp thoại Format Background. Click vào Recolor để mở thư viện, nơi mà bạn có thể áp dụng một hiệu ứng stylized như làm mờ một tấm hình và sau đó under Color Modes, click Washout.
h. Lưu trữ file với một theme mới
1. Chọn mút More để mở thư viện Theme.
2. Mở hộp thoại Save Current Theme, nơi bạn có thể lưu trữ theme của bạn.
3. Những Theme bạn đã tùy biến và lưu trữ xuất hiện tại nơi này.
2. Khám phá sức mạnh của Custom layout
a. Sức mạnh của layout
Những layout có sẵn trong thư viện trông có vẻ tốt, nhưng chúng không hẳn là những layout bạn muốn sử dụng. Chính vì bạn muốn có một bài thuyết trình ấn tượng trước sếp của bạn hay khách hàng. Bạn có thể thêm hình ảnh, logo của công ty bạn để tạo ra sự khác biệt với những bài thuyết trình khác. Chính vì vậy, bạn hãy tận dụng sức mạnh của layout để tạo nét riêng của mình.
b. Layouts và Placeholders
1. Title placeholder (vùng chứa tiêu đề) và Subtitle placeholders (vùng chứa tiêu đề phụ)
2. Nội dung text placeholder với placeholder được chọn
3. Nội dung placeholder được sử dụng cho nội dung text và nội dung slide như clip art, SmartArt graphics, tables, shapes, pictures và đồ thị.
4. Header and footer (Ngày, chân trang, số thứ tự slide) placeholders
c. Xem lại Sile Master
Cùng một side nhưng ở chế độ Normal view và Slide Master view.
Để mở Slide Master view, trên tab View, trong nhóm Presentation Views, chọn Slide Master.
d. Tạo ra một custom layout
Để thêm một custom layout:
1. Chọn Insert Layout.
2. Chèn mới một custom layout có bốn placeholder bao gồm một placeholder cho Title và ba placeholder Footers cho Ngày, Chân trang và Số thứ tự slide. Bạn cũng có thể xóa những placeholder này trong nhóm Master Layout trên tab Slide Master.
3. Để dễ dàng sử dụng lại custom layout sau này, chọn nút Rename, nhập một cái tên để bạn dễ dàng nhớ trong hộp Layout name trong hộp thoại Rename Layout và sau đó chọn Rename.
e. Sử dụng custom layout của bạn
1. Trong slide thứ hai trong bài thuyết trình trước khi thêm layout.
2. Custom layout được chèn sau slide thứ hai.
Để chèn một custom layout trên tab Slide Master, trong nhóm Close, chọn Close Master View. Cách dễ nhất để thêm custom layout vào bài thuyết trình của bạn là trên tab Home, trong nhóm Slides, chọn New Slide và sau đó chọn Tropical vacation layout.
- Bài viết hướng dẫn cách "Định dạng Powerpoint - Bài thuyết trình" dưới đây sẽ giúp các bạn hiểu hơn và làm rõ về vấn đề đó
Hướng dẫn cách định dạng Powerpoint trên Office Powerpoint 2007, đối với các phiên bản Office Powerpoint 2010, 2013 thì các bạn có thao tác tương tự. Trên Powerpoint 2003 các bạn gặp khó khăn hơn 1 chút về phần menu, nó không hiển thị rõ ra ngoài như các phiên bản sau này, nhưng để ý kỹ các bạn thấy nó nằm ở menu chức năng tương tự.
1. Cá nhân hóa định dạng bài thuyết trình
a. Chọn theme để phục vụ cho định dạng thuyết trình của bạn
Giả sử rằng bạn làm việc cho Công ty du lịch Margie và công ty đang có chiến dịch mở rộng tour đến các nước nhiệt đới và và bạn muốn làm một bài thuyết trình nổi bật bằng cách tạo ra slide có một phong cách đặc biệt. Cách nhanh nhất để làm được điều này là bạn có thể sử dụng chức năng theme.
Theme có thể dễ dàng tạo ra bài thuyết trình chuyên nghiệp nhưng tốn ít thời gian cho từng phần trong slide như nền, nội dung text, bảng biểu và hình dạng. Chỉ với một vài cái click chuột đơn giản, bạn có thể thay đổi bài thuyết trình một cách nhanh chóng.
Trong ba slide ở hình trên cho thấy màu sắc được thay đổi rất dễ nhận thấy được. Nhưng nếu bạn nhìn kỹ phía bên trái slide, thì tiêu đề placeholder xuất hiện ở phía dưới slide, mặc dù ba slide đều sử dụng cùng một layout Title and Content.
Nếu bạn đã từng sử dụng PowerPoint 2003 hoặc phiên bản trước đây, có thể bạn đã quen sử dụng với thiết kế template. Nhưng với PowerPoint 2007, thiết kế template đã được thay thế bằng chức năng theme linh hoạt hơn.
b. Các thành phần của một theme
Theme thật sự quan trọng để tạo ra sự khác biệt trong cuộc cạnh tranh, chính vì vậy bạn không muốn bài thuyết trình cho tour du lịch đến các nước nhiệt đới giống như bất cứ một bài thuyết trình của các công ty khác. Thay đổi và tùy biến theme có thể làm cho bài thuyết trình của bạn dễ nhớ và ấn tượng hơn.
Theme là sự kết hợp bao gồm màu sắc, font chữ, hiệu ứng, hình nền được ứng dụng cho một hay nhiều slide hoặc toàn bộ bài thuyết trình. Theme nằm ở trong thư viện Themes trên tab Design. Khi chỉ con trỏ một lúc vào một mẫu theme trong thư viện, bạn có thể xem qua theme mà bạn muốn sử dụng cho bài thuyết trình, chức năng này được gọi là Live Preview (xem thử trực tiếp).
c. Thay đổi hoặc tùy biến theme
Chọn Colors, Fonts, hoặc Effects để thay đổi hoặc tùy biến các yếu tố của theme
Một cách khác để làm cho bài thuyết trình của bạn ấn tượng hơn các bài thuyết trình của công ty du lịch khác là thay đổi hoặc tùy biến theme bằng cách sử dụng chức năng tùy biến trên tab Design. Bạn cũng có thể thay đổi theme bằng cách sử dụng sự kết hợp gắn liền của màu sắc, font chữ và hiệu ứng hoặc tùy biến theme bằng cách tạo ra một sự kết hợp mới để sau này bạn có thể sử dụng theme riêng của mình.
d. Tùy biến màu sắc theme
1. Slide sử dụng theme Flow.
2. Cùng một slide nhưng được tùy biến màu sắc.
Chọn nút Colors, thư viện Theme Colors xuất hiện với tùy chỉnh màu sắc từ các theme. Để tạo ra một màu sắc riêng, chọn Create New Theme Colors ở phần dưới của thư viện Theme Colors.
e. Thay đổi màu nền của slide
1. Theme với tên gọi Flow với màu nền mặc định.
2. Kiểu màu nền có màu sắc đồng nhất.
3. Hình nền của bề mặt gỗ.
Sau khi tùy biến màu sắc, thì cũng nên thêm màu nền cho slide. Thực ra, tất cả slide đều có màu nền, còn slide mặc định có màu nền là màu trắng. Để thay đổi màu nền, chọn nút Background Styles trên tab Design. Kiểu nền được xác định bởi theme, khi theme thay đổi, thì mẫu màu nền trong thư viện cũng thay đổi.
f. Sử dụng một hình ảnh làm hình nền cho slide
Bạn cũng có thể chọn một hình ảnh nào đó để làm hình nền cho bài thuyết trình của bạn thay vì chỉ sử dụng màu nền.
1. Có một số tab và cửa sổ nhiệm vụ cho hộp thoại Format Background, chuyển qua cửa sổ nhiệm vụ để thay đổi lựa chọn.
2. Để sử dụng một hình ảnh là hình nền thì chọn chức năng này.
3. Để chèn một hình ảnh từ một file, chọn File và sau đó đặt hình ảnh và xác định vị trí hình ảnh bạn muốn thêm vào. Để dán một hình ảnh từ Clipboard hoặc chương trình nào khác, thì sao chép một hình ảnh, sau đó chọn Clipboard. Để sử dụng clip art, thì chọn Clip Art và sau đó nhập nội dung mô tả clip trên hộp Search text.
g. Làm mờ ảnh nền của slide
1. Slide với hình nền gốc.
2. Slide sau khi sử dụng chức năng Washout (làm mờ).
Để thay đổi sự rực rỡ hay sự tương phản của một tấm hình, bạn sử dụng tùy chọn trong cửa sổ Picture trên hộp thoại Format Background. Click vào Recolor để mở thư viện, nơi mà bạn có thể áp dụng một hiệu ứng stylized như làm mờ một tấm hình và sau đó under Color Modes, click Washout.
h. Lưu trữ file với một theme mới
1. Chọn mút More để mở thư viện Theme.
2. Mở hộp thoại Save Current Theme, nơi bạn có thể lưu trữ theme của bạn.
3. Những Theme bạn đã tùy biến và lưu trữ xuất hiện tại nơi này.
2. Khám phá sức mạnh của Custom layout
a. Sức mạnh của layout
Những layout có sẵn trong thư viện trông có vẻ tốt, nhưng chúng không hẳn là những layout bạn muốn sử dụng. Chính vì bạn muốn có một bài thuyết trình ấn tượng trước sếp của bạn hay khách hàng. Bạn có thể thêm hình ảnh, logo của công ty bạn để tạo ra sự khác biệt với những bài thuyết trình khác. Chính vì vậy, bạn hãy tận dụng sức mạnh của layout để tạo nét riêng của mình.
b. Layouts và Placeholders
1. Title placeholder (vùng chứa tiêu đề) và Subtitle placeholders (vùng chứa tiêu đề phụ)
2. Nội dung text placeholder với placeholder được chọn
3. Nội dung placeholder được sử dụng cho nội dung text và nội dung slide như clip art, SmartArt graphics, tables, shapes, pictures và đồ thị.
4. Header and footer (Ngày, chân trang, số thứ tự slide) placeholders
c. Xem lại Sile Master
Cùng một side nhưng ở chế độ Normal view và Slide Master view.
Để mở Slide Master view, trên tab View, trong nhóm Presentation Views, chọn Slide Master.
d. Tạo ra một custom layout
Để thêm một custom layout:
1. Chọn Insert Layout.
2. Chèn mới một custom layout có bốn placeholder bao gồm một placeholder cho Title và ba placeholder Footers cho Ngày, Chân trang và Số thứ tự slide. Bạn cũng có thể xóa những placeholder này trong nhóm Master Layout trên tab Slide Master.
3. Để dễ dàng sử dụng lại custom layout sau này, chọn nút Rename, nhập một cái tên để bạn dễ dàng nhớ trong hộp Layout name trong hộp thoại Rename Layout và sau đó chọn Rename.
e. Sử dụng custom layout của bạn
1. Trong slide thứ hai trong bài thuyết trình trước khi thêm layout.
2. Custom layout được chèn sau slide thứ hai.
Để chèn một custom layout trên tab Slide Master, trong nhóm Close, chọn Close Master View. Cách dễ nhất để thêm custom layout vào bài thuyết trình của bạn là trên tab Home, trong nhóm Slides, chọn New Slide và sau đó chọn Tropical vacation layout.
Chèn thêm âm thanh, lời thoại vào Powerpoint 2007, 2010, 2013, 2003
Chèn thêm âm thanh, lời thoại vào Powerpoint làm bài Slide thuyết trình trở nên sinh động. Tùy theo công việc, tính chất yêu cầu mà chúng ta trình bày những dạng slide khác nhau.
Bài viết này hướng dẫn các bạn cách chèn âm thanh, nhạc bài hát, lời thoại...vào trong Powerpoit.
Cách làm Demo bài viết này trên Office Powerpoint 2007, ở các phiên bản 2010, 2013 có thao tác tương tự. Trên Powerpoint 2003 các bạn cũng tìm mục có tên như powerpoint 2007. 2003 ở dưới dạng menu không hiển thị ra ngoài như 2007:
1. Chèn thêm 1 File âm thanh
Bạn có nhiều cách để chèn thông tin trong slide của mình và sử dụng công cụ âm thanh trong PowerPoint để quản lý âm thanh chơi như thế nào. Bạn có thể sử dụng cửa sổ tác vụ Custom Animation và đưa ra những lệnh chính xác với PowerPoint cách bắt đầu hoặc ngừng âm thanh như thế nào.
a. Chèn âm thanh bằng cách sử dụng tab Insert
Bạn có thể chèn âm thanh từ máy tính của bạn hoặc chèn âm thanh từ một file trên mạng nội bộ hoặc chèn một file trong thư viện clip. Những file này có tên như MySound.wav hoặc Atmospheric.mid. Những bước sau chỉ cho bạn cách chèn âm thanh bằng tab Insert.
1. Click vào tab Insert.
2. Chọn nút mũi tên trên hộp Sound.
3. Để chọn một file âm thanh từ máy tính của bạn hoặc file từ mạng nội bộ, chọn Sound from File. Tìm file và nhấp đôi chuột để chèn nó vào slide.
4. Để chèn âm thanh từ thư viện clip, chọn Sound from Clip Organizer và tìm kiếm clip trong cửa sổ nhiệm vụ Clip Art. Chọn clip bạn muốn chèn vào slide.
b. Chèn âm thanh bằng cách sử dụng Slide Placeholder
Bạn có thể sử dụng những biểu tượng như hình trên để chèn vào file âm thanh. Kết quả cũng tương tự như bạn sử dụng tab Insert, nhưng bạn sử dụng content placeholder như hình trên.
1. Click vào biểu tượng Insert Media Clip để tìm file âm thanh trên máy tính hoặc trên mạng nội bộ.
2. Click vào biểu tượng Clip Art để mở cửa sổ nhiệm vụ Clip Art để file âm thanh chèn vào clip.
c. Bắt đầu chơi âm thanh
Trong quá trình chèn âm thanh, một cửa sổ nhỏ hiện ra với hai sựa lựa chọn là bạn muốn âm thanh sẽ bắt đầu một cách tự động hay bạn muốn bắt đầu âm thanh bằng cách click chuột. Chọn Automatically nếu bạn muốn âm thanh tự động chơi khi slide được thuyết trình. Nếu trong slide đã có các hiệu ứng khác như âm thanh, đoạn video clip, thì âm thanh sẽ bắt đầu chơi khi các hiệu ứng đã có kết thúc.
Chọn When Clicked nếu bạn muốn âm thanh bắt đầu chơi khi bạn nhấn vào biểu tượng trên slide.
d. Chơi âm thanh trên Slide
Âm thanh đã chèn trên slide và mặc dù bạn chọn cách chơi tự động hay chọn cách nhấp chuột vào biểu tượng âm thanh, thì âm thanh sẽ chơi từ đầu đến cuối bài thuyết trình, trừ khi bạn click trên slide để ngừng âm thanh. Bạn có thể chơi âm thanh từ đầu đến cuối bằng cách:
1. Chọn biểu tượng âm thanh.
2. Trên Ribbon, dưới Sound Tools, chọn tab Options.
3. Trong nhóm Sound Options, trong danh sách Play Sound, chọn Play across slides.
Đây là cách bắt đầu âm thanh một cách tự động khi slide bắt đầu thuyết trình và nó sẽ không ngừng mặc dù bạn có click chuột lên slide. Nó sẽ ngừng khi kết thúc đoạn âm thanh hoặc bài thuyết trình kết thúc. Nếu bạn muốn nó ngừng như thế nào thì sử dụng trình nhiệm vụ Custom Animation.
e. Thiết lập thời gian cho âm thanh ngừng
Bạn có thể chọn cách ngừng âm thanh trong bài thuyết trình bằng cửa sổ nhiệm vụ Custom Animation. Với một file phim ảnh bạn cũng sử dụng cửa sổ nhiệm vụ này.
Để làm cho âm thanh chơi, nhưng ngừng trong một số slide, đầu tiên mở cửa sổ nhiệm vụ Custom Animation trong tab Animation và sau đó làm như sau:
1. Âm thanh trong bài thuyết trình có hiệu ứng bởi tên của nó trong cửa sổ nhiệm vụ, ví dụ trong hình trên tên của nó là LongerFlute.wav. khi hiệu ứng được chọn trên slide, thì nó cũng được chọn trên cửa sổ nhiệm vụ.
2. Click vào mũi tên trong hộp hiệu ứng âm thanh để thể hiện nó trên menu.
3. Trên menu, chọn Effect Options.
4. Trong hộp thoại Play Sound, bạn có một vài lựa chọn cách ngừng âm thanh như thế nào. Để xác định ngừng âm thanh sau một số slide thì chọn mũi tên trong hộp After. Trong hình trên, thì âm thanh sẽ chơi chỉ trong 3 slide.
f. Thay đổi cách âm thanh bắt đầu
Bạn cũng sử dụng Custom Animation để thiết lập chế độ âm thanh bắt đầu như thế nào trong bài thuyết trình. Chẳng hạn bạn đã chọn âm thanh bắt đầu tự động, nhưng sau đó lại quyết định nó nên bắt đầu bằng cách click chuột. Cách làm như sau:
1. Nếu âm thanh bắt đầu tự động thì bạn sẽ thấy giống như hình trên, trong hộp Start hiện ra một chiếc đồng hồ với dòng chữ After Previous.
2. Chọn mũi tên trong hộp Start và chọn Start On Click.
3. Hiệu ứng đã được thay đổi bằng biểu tượng con chuột trong hộp Start, bạn có thể click chuột để bắt đầu âm thanh.
g. Cài đặt phương thức kích hoạt (trigger) âm thanh trên slide
Bạn đã biết một số cách bắt đầu âm thanh trong slide và đây là một cách thay đổi vui vui là thay đổi biểu tượng âm thanh (trigger).
1. Biểu tượng âm thanh được chèn vào slide.
2. Trong cửa sổ tác vụ Custom Animation, chọn nút mũi tên trong Sound Effect và sau đó chọn Timing trên trình đơn.
3. Trong hộp thoại Play Sound, dưới Triggers, chọn Start effect on click of.
4. Chọn mũi tên và chọn biểu tượng âm thanh khác thay thế cho cái loa. Ví dụ bạn chọn Right Arrow 6
h. File âm thanh của bạn liên kết hay được nhúng
1. Những file này sẽ kết nối đến bài thuyết trình bởi vì nó không phải là file .wav hoặc có dung lượng lớn hơn 100KB.
2. Những file này được nhúng trong bài thuyết trình bởi vì chúng là file .wav và có dung lượng dưới 100KB.
Để đảm bảo âm thanh sẽ được chơi trong bài thuyết trình của bạn thì hãy quan tâm đến chi tiết về dung lượng của file âm thanh. Mặc dù file âm thanh được kết nối đến bài thuyết trình bằng cách kết nối hay được nhúng. Nhưng điều quan trọng hơn là hãy quan tâm PowerPoint có thể tìm thấy file âm thanh mà bài thuyết trình có liên kết đến.
Bài viết này hướng dẫn các bạn cách chèn âm thanh, nhạc bài hát, lời thoại...vào trong Powerpoit.
Cách làm Demo bài viết này trên Office Powerpoint 2007, ở các phiên bản 2010, 2013 có thao tác tương tự. Trên Powerpoint 2003 các bạn cũng tìm mục có tên như powerpoint 2007. 2003 ở dưới dạng menu không hiển thị ra ngoài như 2007:
1. Chèn thêm 1 File âm thanh
Bạn có nhiều cách để chèn thông tin trong slide của mình và sử dụng công cụ âm thanh trong PowerPoint để quản lý âm thanh chơi như thế nào. Bạn có thể sử dụng cửa sổ tác vụ Custom Animation và đưa ra những lệnh chính xác với PowerPoint cách bắt đầu hoặc ngừng âm thanh như thế nào.
a. Chèn âm thanh bằng cách sử dụng tab Insert
Bạn có thể chèn âm thanh từ máy tính của bạn hoặc chèn âm thanh từ một file trên mạng nội bộ hoặc chèn một file trong thư viện clip. Những file này có tên như MySound.wav hoặc Atmospheric.mid. Những bước sau chỉ cho bạn cách chèn âm thanh bằng tab Insert.
1. Click vào tab Insert.
2. Chọn nút mũi tên trên hộp Sound.
3. Để chọn một file âm thanh từ máy tính của bạn hoặc file từ mạng nội bộ, chọn Sound from File. Tìm file và nhấp đôi chuột để chèn nó vào slide.
4. Để chèn âm thanh từ thư viện clip, chọn Sound from Clip Organizer và tìm kiếm clip trong cửa sổ nhiệm vụ Clip Art. Chọn clip bạn muốn chèn vào slide.
b. Chèn âm thanh bằng cách sử dụng Slide Placeholder
Bạn có thể sử dụng những biểu tượng như hình trên để chèn vào file âm thanh. Kết quả cũng tương tự như bạn sử dụng tab Insert, nhưng bạn sử dụng content placeholder như hình trên.
1. Click vào biểu tượng Insert Media Clip để tìm file âm thanh trên máy tính hoặc trên mạng nội bộ.
2. Click vào biểu tượng Clip Art để mở cửa sổ nhiệm vụ Clip Art để file âm thanh chèn vào clip.
c. Bắt đầu chơi âm thanh
Trong quá trình chèn âm thanh, một cửa sổ nhỏ hiện ra với hai sựa lựa chọn là bạn muốn âm thanh sẽ bắt đầu một cách tự động hay bạn muốn bắt đầu âm thanh bằng cách click chuột. Chọn Automatically nếu bạn muốn âm thanh tự động chơi khi slide được thuyết trình. Nếu trong slide đã có các hiệu ứng khác như âm thanh, đoạn video clip, thì âm thanh sẽ bắt đầu chơi khi các hiệu ứng đã có kết thúc.
Chọn When Clicked nếu bạn muốn âm thanh bắt đầu chơi khi bạn nhấn vào biểu tượng trên slide.
d. Chơi âm thanh trên Slide
Âm thanh đã chèn trên slide và mặc dù bạn chọn cách chơi tự động hay chọn cách nhấp chuột vào biểu tượng âm thanh, thì âm thanh sẽ chơi từ đầu đến cuối bài thuyết trình, trừ khi bạn click trên slide để ngừng âm thanh. Bạn có thể chơi âm thanh từ đầu đến cuối bằng cách:
1. Chọn biểu tượng âm thanh.
2. Trên Ribbon, dưới Sound Tools, chọn tab Options.
3. Trong nhóm Sound Options, trong danh sách Play Sound, chọn Play across slides.
Đây là cách bắt đầu âm thanh một cách tự động khi slide bắt đầu thuyết trình và nó sẽ không ngừng mặc dù bạn có click chuột lên slide. Nó sẽ ngừng khi kết thúc đoạn âm thanh hoặc bài thuyết trình kết thúc. Nếu bạn muốn nó ngừng như thế nào thì sử dụng trình nhiệm vụ Custom Animation.
e. Thiết lập thời gian cho âm thanh ngừng
Bạn có thể chọn cách ngừng âm thanh trong bài thuyết trình bằng cửa sổ nhiệm vụ Custom Animation. Với một file phim ảnh bạn cũng sử dụng cửa sổ nhiệm vụ này.
Để làm cho âm thanh chơi, nhưng ngừng trong một số slide, đầu tiên mở cửa sổ nhiệm vụ Custom Animation trong tab Animation và sau đó làm như sau:
1. Âm thanh trong bài thuyết trình có hiệu ứng bởi tên của nó trong cửa sổ nhiệm vụ, ví dụ trong hình trên tên của nó là LongerFlute.wav. khi hiệu ứng được chọn trên slide, thì nó cũng được chọn trên cửa sổ nhiệm vụ.
2. Click vào mũi tên trong hộp hiệu ứng âm thanh để thể hiện nó trên menu.
3. Trên menu, chọn Effect Options.
4. Trong hộp thoại Play Sound, bạn có một vài lựa chọn cách ngừng âm thanh như thế nào. Để xác định ngừng âm thanh sau một số slide thì chọn mũi tên trong hộp After. Trong hình trên, thì âm thanh sẽ chơi chỉ trong 3 slide.
f. Thay đổi cách âm thanh bắt đầu
Bạn cũng sử dụng Custom Animation để thiết lập chế độ âm thanh bắt đầu như thế nào trong bài thuyết trình. Chẳng hạn bạn đã chọn âm thanh bắt đầu tự động, nhưng sau đó lại quyết định nó nên bắt đầu bằng cách click chuột. Cách làm như sau:
1. Nếu âm thanh bắt đầu tự động thì bạn sẽ thấy giống như hình trên, trong hộp Start hiện ra một chiếc đồng hồ với dòng chữ After Previous.
2. Chọn mũi tên trong hộp Start và chọn Start On Click.
3. Hiệu ứng đã được thay đổi bằng biểu tượng con chuột trong hộp Start, bạn có thể click chuột để bắt đầu âm thanh.
g. Cài đặt phương thức kích hoạt (trigger) âm thanh trên slide
Bạn đã biết một số cách bắt đầu âm thanh trong slide và đây là một cách thay đổi vui vui là thay đổi biểu tượng âm thanh (trigger).
1. Biểu tượng âm thanh được chèn vào slide.
2. Trong cửa sổ tác vụ Custom Animation, chọn nút mũi tên trong Sound Effect và sau đó chọn Timing trên trình đơn.
3. Trong hộp thoại Play Sound, dưới Triggers, chọn Start effect on click of.
4. Chọn mũi tên và chọn biểu tượng âm thanh khác thay thế cho cái loa. Ví dụ bạn chọn Right Arrow 6
h. File âm thanh của bạn liên kết hay được nhúng
1. Những file này sẽ kết nối đến bài thuyết trình bởi vì nó không phải là file .wav hoặc có dung lượng lớn hơn 100KB.
2. Những file này được nhúng trong bài thuyết trình bởi vì chúng là file .wav và có dung lượng dưới 100KB.
Để đảm bảo âm thanh sẽ được chơi trong bài thuyết trình của bạn thì hãy quan tâm đến chi tiết về dung lượng của file âm thanh. Mặc dù file âm thanh được kết nối đến bài thuyết trình bằng cách kết nối hay được nhúng. Nhưng điều quan trọng hơn là hãy quan tâm PowerPoint có thể tìm thấy file âm thanh mà bài thuyết trình có liên kết đến.
Những file liên kết
Một file liên kết thực sự không phải là nội dung của bài thuyết trình, thay vào đó PowerPoint tạo ra một đường liên kết đến file này bằng cách chèn nó vào trong bài thuyết trình. Ví dụ file này có thể ở trên máy tính hoặc trên mạng nội bộ mà máy tính của bạn có thể liên kết được. Chính vì vậy, khi bạn chèn nó thì thực sự bạn đã tạo được đường liên kết đến nó. PowerPoint dựa trên đường liên kết này để chơi âm thanh. Khi bạn di đời hoặc xóa bỏ file âm thanh này, thì đường liên kết không còn hiện hữu, vì vậy bài thuyết trình sẽ không có âm thanh, vì PowerPoint không tìm thấy file âm thanh này.Những file nhúng
Một file nhúng là một phần của bài thuyết trình. Nếu bạn muốn sao chép bài thuyết trình đến một vị trí khác trên máy tính thì file âm thanh vẫn chơi được trên bài thuyết trình.
Subscribe to:
Posts (Atom)